Tipitaka.org |
Việt dịch: HT. Thích Minh Châu |
1. Chetvāsuttaṃ |
I. Đoạn Sát (S.i,41) |
71. Sāvatthinidānaṃ. Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi – |
… Đứng một bên, vị Thiên nhân ấy nói lên bài kệ với Thế Tôn: |
‘‘Kiṃsu chetvā [jhatvā (sī.), ghatvā (syā. kaṃ.) evamuparipi] sukhaṃ seti, kiṃsu chetvā na socati; |
Sát vật gì được lạc? Sát vật gì không sầu? |
Kissassu ekadhammassa, vadhaṃ rocesi gotamā’’ti. |
Có một pháp loại gì, Ngài tán đồng sát hại,Tôn giả Gotama? |
|
(Thế Tôn): |
‘‘Kodhaṃ chetvā sukhaṃ seti, kodhaṃ chetvā na socati; |
Sát phẫn nộ được lạc, Sát phẫn nộ không sầu, |
Kodhassa visamūlassa, madhuraggassa devate; |
Phẫn nộ với độc căn, Với vị ngọt tối thượng, |
Vadhaṃ ariyā pasaṃsanti, tañhi chetvā na socatī’’ti. |
Pháp ấy, bậc Thánh Hiền, Tán đồng sự sát hại. |
|
Sát pháp ấy không sầu, Này (Hiền giả) Thiên nhân. |
2. Rathasuttaṃ |
II. Cỗ Xe (S.i,41) |
72. ‘‘Kiṃsu rathassa paññāṇaṃ, kiṃsu paññāṇamaggino; |
— Cỗ xe hiện tướng gì? Ngọn lửa hiện tướng gì? |
Kiṃsu raṭṭhassa paññāṇaṃ, kiṃsu paññāṇamitthiyā’’ti. |
Vương quốc hiện tướng gì? Phụ nữ hiện tướng gì? |
‘‘Dhajo rathassa paññāṇaṃ, dhūmo paññāṇamaggino; |
— Cờ hiện tướng cỗ xe, Khói hiện tướng ngọn lửa, |
Rājā raṭṭhassa paññāṇaṃ, bhattā paññāṇamitthiyā’’ti. |
Vua hiện tướng vương quốc, Chồng hiện tướng nữ nhân. |
3. Vittasuttaṃ |
III. Tài Sản (S.i,42) |
73. ‘‘Kiṃsūdha vittaṃ purisassa seṭṭhaṃ, kiṃsu suciṇṇo sukhamāvahati; |
— Tài sản gì ở đời, Đối người là tối thượng? Sự gì khéo tu trì, Đưa đến chơn an lạc? |
Kiṃsu have sādutaraṃ [sādhutaraṃ (ka.)] rasānaṃ, kathaṃjīviṃ [kiṃsujīviṃ (ka.)] jīvitamāhu seṭṭha’’nti. |
Vật gì ngọt tối thượng, Trong tất cả vị ngọt? Sống cuộc sống thế nào, Được gọi sống tối thượng? |
‘‘Saddhīdha vittaṃ purisassa seṭṭhaṃ, dhammo suciṇṇo sukhamāvahati; |
— Lòng tin ở đời này, Là tài sản tối thượng. Chánh pháp khéo tu trì, Đưa đến chơn an lạc. |
Saccaṃ have sādutaraṃ rasānaṃ, paññājīviṃ jīvitamāhu seṭṭha’’nti. |
Sự thật ngọt tối thượng, Trong tất cả vị ngọt. Sống cuộc sống trí tuệ, Được gọi sống tối thượng. |
4. Vuṭṭhisuttaṃ |
IV. Mưa (S.i,42) |
74. ‘‘Kiṃsu uppatataṃ seṭṭhaṃ, kiṃsu nipatataṃ varaṃ; |
Vật gì được mọc lên, Là mọc lên tối thượng? Vật gì được rơi xuống, |
Kiṃsu pavajamānānaṃ, kiṃsu pavadataṃ vara’’nti. |
Là rơi xuống tối thượng? Vật gì thường bộ hành? Vật gì thuyết tối thượng? |
|
(Một Thiên nhân): |
‘‘Bījaṃ uppatataṃ seṭṭhaṃ, vuṭṭhi nipatataṃ varā; |
Hột giống được mọc lên, Là mọc lên tối thượng. Cơn mưa được rơi xuống, |
Gāvo pavajamānānaṃ, putto pavadataṃ varoti. |
Là rơi xuống tối thượng. Con bò thường bộ hành, Con trai thuyết tối thượng. |
|
(Thế Tôn): |
‘‘Vijjā uppatataṃ seṭṭhā, avijjā nipatataṃ varā; |
Huệ minh được mọc lên, Là mọc lên tối thượng. Vô minh được rơi xuống, |
Saṅgho pavajamānānaṃ, buddho pavadataṃ varo’’ti. |
Là rơi xuống tối thượng. Tăng-già thường bộ hành, Đức Phật thuyết tối thượng. |
5. Bhītāsuttaṃ |
V. Khủng Bố (S.i,42) |
75. ‘‘Kiṃsūdha bhītā janatā anekā, |
Vì sao ở đời này, Rất nhiều người sợ hãi, |
Maggo canekāyatanappavutto; |
Dầu con đường đề cập, Dưới hình thức sai biệt? |
Pucchāmi taṃ gotama bhūripañña, |
Con hỏi Gotama, Bậc trí tuệ sáng suốt, |
Kismiṃ ṭhito paralokaṃ na bhāye’’ti. |
Phải an trú chỗ nào, Khỏi sợ hãi đời sau? |
|
(Thế Tôn): |
‘‘Vācaṃ manañca paṇidhāya sammā, |
Hãy chánh trú lời, ý, Thân nghiệp chớ làm ác. |
Kāyena pāpāni akubbamāno; |
Nếu an trú trong nhà, Với tài sản dồi dào, |
Bavhannapānaṃ gharamāvasanto, |
Hãy tín tâm, nhu hòa, Chia tài sản, hòa nhã. |
Saddho mudū saṃvibhāgī vadaññū; |
An trú bốn pháp này, Không sợ hãi đời sau. |
Etesu dhammesu ṭhito catūsu, |
|
Dhamme ṭhito paralokaṃ na bhāye’’ti. |
|
6. Najīratisuttaṃ |
VI. Không Già (S.i,43) |
76. ‘‘Kiṃ jīrati kiṃ na jīrati, kiṃsu uppathoti vuccati; |
— Ai già, ai không già? Thế nào gọi phi đạo? |
Kiṃsu dhammānaṃ paripantho, kiṃsu rattindivakkhayo; |
Vật gì chướng ngại pháp? Vật gì đêm ngày diệt? |
Kiṃ malaṃ brahmacariyassa, kiṃ sinānamanodakaṃ. |
Vật gì uế Phạm hạnh? Vật gì tắm không nước? |
‘‘Kati lokasmiṃ chiddāni, yattha vittaṃ [cittaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)] na tiṭṭhati; |
Đời bao nhiêu lỗ trống, Trên ấy, tâm không trú? |
Bhagavantaṃ puṭṭhumāgamma, kathaṃ jānemu taṃ maya’’nti. |
Con đến hỏi Thế Tôn, Mong biết câu trả lời! |
‘‘Rūpaṃ jīrati maccānaṃ, nāmagottaṃ na jīrati; |
— Sắc hữu tình bị già, Danh tánh lại không già, |
Rāgo uppathoti vuccati. |
Tham dục gọi phi đạo, Tham ái, chướng ngại pháp. |
‘‘Lobho dhammānaṃ paripantho, vayo rattindivakkhayo; |
Tuổi tác đêm, ngày diệt, Nữ nhân uế Phạm hạnh, |
Itthī malaṃ brahmacariyassa, etthāyaṃ sajjate pajā; |
Đắm trước trong uế này, Là toàn thể chúng sanh. |
Tapo ca brahmacariyañca, taṃ sinānamanodakaṃ. |
Khổ hạnh và Phạm hạnh, Là tắm không cần nước, |
‘‘Cha lokasmiṃ chiddāni, yattha vittaṃ na tiṭṭhati; |
Sáu lỗ trống ở đời, Trên ấy, tâm không trú, |
Ālasyañca [ālassañca (sī. pī.)] pamādo ca, anuṭṭhānaṃ asaṃyamo; |
Biếng nhác và phóng dật, Uể oải, không tự chế, |
Niddā tandī [tandi (sī.)] ca te chidde, sabbaso taṃ vivajjaye’’ti. |
Thụy miên và hôn trầm, Cả sáu lỗ trống này,Cần ly khai tất cả. |
7. Issariyasuttaṃ |
VII. Tôn Chủ (S.i,43) |
77. ‘‘Kiṃsu issariyaṃ loke, kiṃsu bhaṇḍānamuttamaṃ; |
— Vật gì chủ ở đời? Hàng hóa gì tối thượng? |
Kiṃsu satthamalaṃ loke, kiṃsu lokasmimabbudaṃ. |
Vật gì làm rỉ sét, Lưỡi kiếm ở trên đời? |
‘‘Kiṃsu harantaṃ vārenti, haranto pana ko piyo; |
Vật gì ở đời này, Tác thành cõi địa ngục? |
Kiṃsu punappunāyantaṃ, abhinandanti paṇḍitā’’ti. |
Ai đem đi, bị chận? Ai đem đi, được ưa? |
‘‘Vaso issariyaṃ loke, itthī bhaṇḍānamuttamaṃ; |
Ai thường xuyên đi lại, Được kẻ trí hoan hỷ? |
Kodho satthamalaṃ loke, corā lokasmimabbudā. |
— Thế lực chủ ở đời, Nữ nhân, vật tối thượng. |
‘‘Coraṃ harantaṃ vārenti, haranto samaṇo piyo; |
Phẫn nộ làm rỉ sét, Lưỡi kiếm ở trên đời. |
Samaṇaṃ punappunāyantaṃ, abhinandanti paṇḍitā’’ti. |
Kẻ trộm ở đời này, Tác thành cõi địa ngục. |
|
Trộm đem đi, bị chận, Sa-môn đem, được ưa, |
|
Sa-môn thường đi lại, Được kẻ trí hoan hỷ. |
8. Kāmasuttaṃ |
VIII. Dục (S.i,44) |
78. ‘‘Kimatthakāmo na dade, kiṃ macco na pariccaje; |
— Nghĩ lợi, không cho ai, Con người từ bỏ gì? |
Kiṃsu muñceyya kalyāṇaṃ, pāpikaṃ na ca mocaye’’ti. |
Thiện gì nên thốt ra? Ác gì nên ngăn chận? |
‘‘Attānaṃ na dade poso, attānaṃ na pariccaje; |
— Con người không cho mình, Không nên từ bỏ mình, |
Vācaṃ muñceyya kalyāṇaṃ, pāpikañca na mocaye’’ti. |
Lời thiện, nên thốt ra, Lời ác, nên ngăn chận. |
9. Pātheyyasuttaṃ |
IX. Lương Thực (S.i,44) |
79. ‘‘Kiṃsu bandhati pātheyyaṃ, kiṃsu bhogānamāsayo; |
— Cái gì cột lương thực? Cái gì hút tài sản? |
Kiṃsu naraṃ parikassati, kiṃsu lokasmi dujjahaṃ; |
Cái gì lôi cuốn người? Ở đời, khó bỏ gì? |
Kismiṃ baddhā puthū sattā, pāsena sakuṇī yathā’’ti. |
Cái gì buộc phàm nhân, Như chim bị bẫy sập? |
‘‘Saddhā bandhati pātheyyaṃ, sirī bhogānamāsayo; |
— Lòng tin cột lương thực, Thần tài hút tài sản. |
Icchā naraṃ parikassati, icchā lokasmi dujjahā; |
Lòng muốn lôi cuốn người, Ở đời, muốn (icchà) khó bỏ. |
Icchābaddhā puthū sattā, pāsena sakuṇī yathā’’ti. |
Ham muốn buộc phàm nhân, Như chim bị bẫy sập. |
10. Pajjotasuttaṃ |
X. Chớp (S.i,44) |
80. ‘‘Kiṃsu lokasmi pajjoto, kiṃsu lokasmi jāgaro; |
— Vật gì chiếu sáng đời? Vật gì thức tỉnh đời? |
Kiṃsu kamme sajīvānaṃ, kimassa iriyāpatho. |
Ai cọng nghiệp với người? Cử chỉ chúng là gì? |
‘‘Kiṃsu alasaṃ analasañca [kiṃ ālasyānālasyañca (ka.)], mātā puttaṃva posati; |
Ai nuôi kẻ nhác, siêng, Như mẹ nuôi con cái? |
Kiṃ bhūtā upajīvanti, ye pāṇā pathavissitā’’ti. |
Hữu tình gì trì mạng, Y cứ vào địa đại? |
‘‘Paññā lokasmi pajjoto, sati lokasmi jāgaro; |
— Trí tuệ chiếu sáng đời, Chánh niệm thức tỉnh đời, |
Gāvo kamme sajīvānaṃ, sītassa iriyāpatho. |
Bò cọng nghiệp với người, Đường cày là con đường. |
‘‘Vuṭṭhi alasaṃ analasañca, mātā puttaṃva posati; |
Mưa nuôi kẻ nhác, siêng, Như mẹ nuôi con cái. |
Vuṭṭhiṃ bhūtā upajīvanti, ye pāṇā pathavissitā’’ti. |
Mưa trì mạng chúng sanh, Y cứ vào địa đại. |
11. Araṇasuttaṃ |
XI. Không Tranh Luận (S.i,44) |
81. ‘‘Kesūdha araṇā loke, kesaṃ vusitaṃ na nassati; |
— Ai không tranh luận đời? Ai sống không hoại diệt? |
Kedha icchaṃ parijānanti, kesaṃ bhojissiyaṃ sadā. |
Ai rõ ham muốn đời? Ai thường xuyên tự tại? |
‘‘Kiṃsu mātā pitā bhātā, vandanti naṃ patiṭṭhitaṃ; |
Ai an trú như vậy, Cha, mẹ, anh đảnh lễ? |
Kiṃsu idha jātihīnaṃ, abhivādenti khattiyā’’ti. |
Ai dầu có hạ sanh, Được Sát-lỵ tôn kính? |
‘‘Samaṇīdha araṇā loke, samaṇānaṃ vusitaṃ na nassati; |
— Sa-môn không tranh đời, Sa-môn sống không diệt, |
Samaṇā icchaṃ parijānanti, samaṇānaṃ bhojissiyaṃ sadā. |
Sa-môn rõ dục vọng, Sa-môn thường tự tại, |
‘‘Samaṇaṃ mātā pitā bhātā, vandanti naṃ patiṭṭhitaṃ; |
Sa-môn trú như vậy, Cha, mẹ, anh kính lễ. |
Samaṇīdha jātihīnaṃ, abhivādenti khattiyā’’ti. |
Sa-môn dầu hạ sanh, Được Sát-lỵ tôn kính. |
Chetvāvaggo aṭṭhamo. |
|
Tassuddānaṃ – |
|
Chetvā rathañca cittañca, vuṭṭhi bhītā najīrati; |
|
Issaraṃ kāmaṃ pātheyyaṃ, pajjoto araṇena cāti. |
|
Devatāsaṃyuttaṃ samattaṃ. |
|