Tipitaka.org | Việt dịch: HT. Thích Minh Châu |
1. Gaṅgāpeyyālavaggo | I. Phẩm sông hằng rộng thuyết |
1-12. Jhānādisuttadvādasakaṃ | 1.I. Thanh Tịnh Thứ Nhất (S.v,307) |
923-934. Sāvatthinidānaṃ ‘‘cattāro me, bhikkhave, jhānā. Katame cattāro? Idha, bhikkhave, bhikkhu vivicceva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi savitakkaṃ savicāraṃ vivekajaṃ pītisukhaṃ paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharati. Vitakkavicārānaṃ vūpasamā ajjhattaṃ sampasādanaṃ cetaso ekodibhāvaṃ avitakkaṃ avicāraṃ samādhijaṃ pītisukhaṃ dutiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati. Pītiyā ca virāgā upekkhako ca viharati sato ca sampajāno sukhañca kāyena paṭisaṃvedeti, yaṃ taṃ ariyā ācikkhanti – ‘upekkhako satimā sukhavihārī’ti tatiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati. Sukhassa ca pahānā dukkhassa ca pahānā pubbeva somanassadomanassānaṃ atthaṅgamā adukkhamasukhaṃ upekkhāsatipārisuddhiṃ catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati. Ime kho, bhikkhave, cattāro jhānā’’ti. | 1-2) Tại Sàvatthi… — Này các Tỷ-kheo, có bốn Thiền này. Thế nào là bốn? 3) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ly dục, ly các pháp bất thiện, chứng đạt và an trú Thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm, có tứ. 4) Làm tịnh chỉ tầm và tứ, chứng đạt và an trú Thiền thứ hai, một trạng thái hỷ lạc do định sanh, không tầm, không tứ, nội tĩnh, nhứt tâm. 5) Ly hỷ, trú xả, chánh niệm, tỉnh giác, thân cảm sự lạc thọ mà các bậc Thánh gọi là xả niệm lạc trú, chứng đạt và an trú Thiền thứ ba. 6) Đoạn lạc, đoạn khổ, chấm dứt hỷ ưu đã cảm thọ từ trước, chứng và trú Thiền thứ tư, không khổ, không lạc, xả niệm thanh tịnh. 7) Những pháp này, này các Tỷ-kheo, là bốn Thiền. |
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, gaṅgā nadī pācīnaninnā pācīnapoṇā pācīnapabbhārā; evameva kho, bhikkhave, bhikkhu cattāro jhāne bhāvento cattāro jhāne bahulīkaronto nibbānaninno hoti nibbānapoṇo nibbānapabbhāro. Kathañca, bhikkhave, bhikkhu cattāro jhāne bhāvento cattāro jhāne bahulīkaronto nibbānaninno hoti nibbānapoṇo nibbānapabbhāro? Idha, bhikkhave, bhikkhu vivicceva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi savitakkaṃ savicāraṃ vivekajaṃ pītisukhaṃ paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharati. Vitakkavicārānaṃ vūpasamā…pe… dutiyaṃ jhānaṃ…pe… tatiyaṃ jhānaṃ…pe… catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati. Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu cattāro jhāne bhāvento cattāro jhāne bahulīkaronto nibbānaninno hoti nibbānapoṇo nibbānapabbhāro’’ti. Dvādasamaṃ. | 8) Ví như, này các Tỷ-kheo, sông Hằng thiên về phương Đông, hướng về phương Đông, xuôi về phương Đông; cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập bốn Thiền, làm cho sung mãn bốn Thiền, thiên về Niết-bàn, hướng về Niết-bàn, xuôi về Niết-bàn. Và này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập bốn Thiền như thế nào… xuôi về Niết-bàn? 9) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ly dục, ly bất thiện pháp, chứng đạt và an trú Thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm, có tứ. Làm tịnh chỉ tầm và tứ… nội tĩnh, nhất tâm… Thiền thứ ba… Thiền thứ tư. Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập bốn Thiền, làm cho sung mãn bốn Thiền, thiên về Niết-bàn, hướng về Niết-bàn, xuôi về Niết-bàn. |
2-12. II-XII. (S.v,308) | |
Như Sông Hằng Rộng Thuyết. | |
Gaṅgāpeyyālavaggo paṭhamo. | |
Tassuddānaṃ – | |
Cha pācīnato ninnā, cha ninnā ca samuddato; | II. Phẩm không phóng dật |
Dvete cha dvādasa honti, vaggo tena pavuccatīti. | 13-22 I-X. (S.v,308) |
Appamādavaggo vitthāretabbo. | |
Tassuddānaṃ – | |
Tathāgataṃ padaṃ kūṭaṃ, mūlaṃ sāro ca vassikaṃ; | III. Phẩm làm Việc cần sức mạnh |
Rājā candimasūriyā, vatthena dasamaṃ padanti. | 23-34. I-XII. (S.v,308) |
Balakaraṇīyavaggo vitthāretabbo. | |
Tassuddānaṃ – | |
Balaṃ bījañca nāgo ca, rukkho kumbhena sūkiyā; | IV. Phẩm tầm cầu |
Ākāsena ca dve meghā, nāvā āgantukā nadīti. | 35-44. I-X. (S.v,309) |
Esanāvaggo vitthāretabbo. | |
Tassuddānaṃ – | |
Esanā vidhā āsavo, bhavo ca dukkhatā tisso; | |
Khilaṃ malañca nīgho ca, vedanā taṇhā tasinā cāti. | |
5. Oghavaggo | V. Phẩm bộc lưu |
1-10. Oghādisuttaṃ | 45. I. (S.v,309) |
46-53. II-IX. (S.v,309) | |
54. X. Thượng Phần Kiết Sử (S.v,309) | |
967-976. ‘‘Pañcimāni, bhikkhave, uddhambhāgiyāni saṃyojanāni. Katamāni pañca? Rūparāgo, arūparāgo, māno, uddhaccaṃ, avijjā – imāni kho, bhikkhave, pañcuddhambhāgiyāni saṃyojanāni. Imesaṃ kho, bhikkhave, pañcannaṃ uddhambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ abhiññāya pariññāya parikkhayāya pahānāya cattāro jhānā bhāvetabbā. Katame cattāro? Idha, bhikkhave, bhikkhu vivicceva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi savitakkaṃ savicāraṃ vivekajaṃ pītisukhaṃ paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharati. Vitakkavicārānaṃ vūpasamā ajjhattaṃ sampasādanaṃ cetaso ekodibhāvaṃ avitakkaṃ avicāraṃ samādhijaṃ pītisukhaṃ dutiyaṃ jhānaṃ…pe… tatiyaṃ jhānaṃ…pe… catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati. Imesaṃ kho, bhikkhave, pañcannaṃ uddhambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ abhiññāya pariññāya parikkhayāya pahānāya ime cattāro jhānā bhāvetabbā’’ti vitthāretabbaṃ. Dasamaṃ. (Yathā maggasaṃyuttaṃ tathā vitthāretabbaṃ). | 1). .. 2) — Này các Tỷ-kheo, có năm thượng phần kiết sử này. Thế nào là năm? Sắc tham, vô sắc tham, mạn, trạo cử, vô minh. Những pháp này, này các Tỷ-kheo, là năm thượng phần kiết sử. Này các Tỷ-kheo, để thắng tri, liễu tri, đoạn diệt, đoạn tận năm thượng phần kiết sử này, bốn Thiền cần phải tu tập. Thế nào là bốn? 3-6) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ly dục, ly pháp bất thiện, chứng đạt và an trú Thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm, có tứ… Thiền thứ hai… Thiền thứ ba… Thiền thứ tư. 7) Để thắng tri, liễu tri, đoạn diệt, đoạn tận năm thượng phần kiết sử này, này các Tỷ-kheo, bốn Thiền cần phải tu tập. |
Oghavaggo pañcamo. | |
Tassuddānaṃ – | |
Ogho yogo upādānaṃ, ganthā anusayena ca; | |
Kāmaguṇā nīvaraṇā, khandhā oruddhambhāgiyāti. | |
Jhānasaṃyuttaṃ navamaṃ. |