Tipitaka.org | Việt dịch: HT. Thích Minh Châu |
1. Gaṅgāpeyyālavaggo | I. Phẩm sông hằng rộng thuyết |
1-12. Balādisuttadvādasakaṃ | 1.I Viễn Ly (S.v,249) |
705-716. ‘‘Pañcimāni, bhikkhave, balāni. Katamāni pañca? Saddhābalaṃ, vīriyabalaṃ, satibalaṃ, samādhibalaṃ, paññābalaṃ – imāni kho, bhikkhave, pañca balānīti. Seyyathāpi, bhikkhave, gaṅgā nadī pācīnaninnā pācīnapoṇā pācīnapabbhārā; evameva kho, bhikkhave, bhikkhu pañca balāni bhāvento pañcabalāni bahulīkaronto nibbānaninno hoti nibbānapoṇo nibbānapabbhāro. Kathañca, bhikkhave, bhikkhu pañca balāni bhāvento pañca balāni bahulīkaronto nibbānaninno hoti nibbānapoṇo nibbānapabbhāro? Idha, bhikkhave, bhikkhu saddhābalaṃ bhāveti vivekanissitaṃ virāganissitaṃ nirodhanissitaṃ vossaggapariṇāmiṃ, vīriyabalaṃ…pe… satibalaṃ… samādhibalaṃ… paññābalaṃ bhāveti vivekanissitaṃ virāganissitaṃ nirodhanissitaṃ vossaggapariṇāmiṃ. Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu pañca balāni bhāvento pañca balāni bahulīkaronto nibbānaninno hoti nibbānapoṇo nibbānapabbhāro’’ti. Dvādasamaṃ. | 1) … 2) — Có năm lực này, này các Tỷ-kheo. Thế nào là năm? Tín lực, tấn lực, niệm lực, định lực, tuệ lực. Những pháp này, này các Tỷ-kheo, là năm lực. 3) Ví như, này các Tỷ-kheo, sông Hằng thiên về phương Đông, hướng về phương Đông, xuôi về phương Đông. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập năm lực, làm cho sung mãn năm lực, thiên về Niết-bàn, hướng về Niết-bàn, xuôi về Niết-bàn. 4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập tín lực liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ… tấn lực… niệm lực… định lực… tu tập tuệ lực liên hệ đến viễn ly… hướng đến từ bỏ. 5) Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập năm lực, làm cho sung mãn năm lực, thiên về Niết-bàn, hướng về Niết-bàn, xuôi về Niết-bàn. |
2-12.II-XII (S.v,250) | |
(Tóm tắt đề kinh: Sáu thiên về phương Đông, sáu thiên về biển, sông Hằng thành mười hai, tên phẩm là như vậy). | |
Gaṅgāpeyyālavaggo paṭhamo. | |
Tassuddānaṃ – | |
Cha pācīnato ninnā, cha ninnā ca samuddato; | |
Dvete cha dvādasa honti, vaggo tena pavuccatīti. | |
2. Appamādavaggo | II. Phẩm không phóng dật |
13-22.I-X Viễn Ly (S.v,250) | |
Gồm các kinh : Như Lai, Bàn Chân, Nóc Nhà, Cội Gốc, Lõi Cây, Hạ Sanh Hoa, Vua, Mặt Trăng, Mặt Trời, Vải; gồm tất cả là mười. | |
Appamādavaggo vitthāretabbo. | |
Tassuddānaṃ – | |
III. Phẩm sức mạnh (Viễn ly) | |
Tathāgataṃ padaṃ kūṭaṃ, mūlaṃ sārena vassikaṃ; | 23-34.I-XII (S.v,250) |
Rājā candimasūriyā, vatthena dasamaṃ padanti. | Gồm các kinh: |
Balakaraṇīyavaggo vitthāretabbo. | Lực, Chủng Tử, Long, Cây, Ghè, Mặt Trời, Hư Không, hai kinh Mây, Thuyền, Khách, Sông. |
Tassuddānaṃ – | |
IV. Phẩm tầm cầu | |
Balaṃ bījañca nāgo ca, rukkho kumbhena sūkiyā; | 35-46.I-XII Viễn Ly (S.v,250) |
Ākāsena ca dve meghā, nāvā āgantukā nadīti. | Gồm các kinh : |
Esanāvaggo vitthāretabbo. | Tầm Cầu, Kiêu Mạn, Lậu Hoặc, Hữu, Khổ, Ba Uế Nhiễm, Chướng Ngại, Cấu Uế. Dao Động, Thọ. Ái. (Phẩm Tầm Cầu được thuyết rộng như chương nói về Lực) |
Tassuddānaṃ – | |
Esanā vidhā āsavo, bhavo ca dukkhatā tisso; | |
Khilaṃ malañca nīgho ca, vedanā taṇhā tasinā cāti. | |
5. Oghavaggo | V. Phẩm bộc lưu |
1-10. Oghādisuttadasakaṃ | 47-55.I-IX. Viễn Ly (S.v,251) |
56.X. Thượng Phần Kiết Sử (S.v,251) | |
749-758. ‘‘Pañcimāni, bhikkhave, uddhambhāgiyāni saṃyojanāni. Katamāni pañca? Rūparāgo, arūparāgo, māno, uddhaccaṃ, avijjā – imāni kho, bhikkhave, pañcuddhambhāgiyāni saṃyojanāni. Imesaṃ kho, bhikkhave, pañcannaṃ uddhambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ abhiññāya pariññāya parikkhayāya pahānāya pañca balāni bhāvetabbāni. Katamāni pañca? Idha, bhikkhave, bhikkhu, saddhābalaṃ bhāveti vivekanissitaṃ virāganissitaṃ nirodhanissitaṃ vossaggapariṇāmiṃ, vīriyabalaṃ… pe… satibalaṃ…pe… samādhibalaṃ…pe… paññābalaṃ bhāveti vivekanissitaṃ virāganissitaṃ nirodhanissitaṃ vossaggapariṇāmiṃ. Imesaṃ kho, bhikkhave, pañcannaṃ uddhambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ abhiññāya pariññāya parikkhayāya pahānāya imāni pañca balāni bhāvetabbānī’’ti. (Evaṃ vitthāretabbā). Dasamaṃ. | 1) … 2) — Có năm thượng phần kiết sử, này các Tỷ-kheo. Thế nào là năm? Sắc tham, vô sắc tham, mạn, trạo cử, vô minh. Những pháp này, này các Tỷ-kheo, là năm thượng phần kiết sử. Để thắng tri, liễu tri, đoạn diệt, đoạn tận năm thượng phần kiết sử này, năm lực cần phải tu tập. Thế nào là năm? 3) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập tín lực liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ… Để thắng tri, liễu tri, đoạn diệt, đoạn tận năm thượng phần kiết sử này, năm lực này cần phải tu tập. (Tóm tắt đề kinh : Bộc Lưu, ưch Chấp Thủ, Tay, Tùy Miên, Dục Công Đức, Triều Cái, Uẩn Thượng, Hạ Phần Kiết Sử). |
Oghavaggo pañcamo. | |
Tassuddānaṃ – | |
Ogho yogo upādānaṃ, ganthā anusayena ca; | |
Kāmaguṇā nīvaraṇā, khandhā oruddhambhāgiyāti. | |
6. Gaṅgāpeyyālavaggo | VI. Phẩm sông hằng rộng thuyết |
1-12. Pācīnādisuttadvādasakaṃ | 57.I. (S.v,251) Tham |
759-770. ‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, gaṅgā nadī pācīnaninnā pācīnapoṇā pācīnapabbhārā; evameva kho, bhikkhave, bhikkhu pañca balāni bhāvento pañca balāni bahulīkaronto nibbānaninno hoti nibbānapoṇo nibbānapabbhāro. Kathañca, bhikkhave, bhikkhu pañca balāni bhāvento pañca balāni bahulīkaronto nibbānaninno hoti nibbānapoṇo nibbānapabbhāro? Idha, bhikkhave, bhikkhu, saddhābalaṃ bhāveti rāgavinayapariyosānaṃ dosavinayapariyosānaṃ mohavinayapariyosānaṃ…pe… evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu pañca balāni bhāvento pañca balāni bahulīkaronto nibbānaninno hoti nibbānapoṇo nibbānapabbhāro’’ti. (Vitthāretabbā) dvādasamaṃ. | 1) … 2) — Có năm lực này. Thế nào là năm? 3) Ví như, này các Tỷ-kheo, sông Hằng thiên về phương Đông… Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo… thiên về Niết-bàn, hướng về Niết-bàn, xuôi về Niết-bàn. Thế nào, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo… xuôi về Niết-bàn? 4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập tín lực với mục đích nhiếp phục tham, với mục đích nhiếp phục sân, với mục đích nhiếp phục si… Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập năm lực, làm cho sung mãn năm lực, thiên về Niết-bàn, hướng về Niết-bàn, xuôi về Niết-bàn. |
58-68.II-XII. (S.v,252) | |
(Tóm tắt đề kinh: Sáu thiên về phương Đông, hai thiên về biển và sông Hằng thành mười hai. Tên phẩm là như vậy). | |
Gaṅgāpeyyālavaggo chaṭṭho. | |
Tassuddānaṃ – | |
Cha pācīnato ninnā, cha ninnā ca samuddato; | |
Dvete cha dvādasa honti, vaggo tena pavuccatīti. | |
Appamāda-balakaraṇīyavaggā vitthāretabbā. | |
VII. Phẩm không phóng dật | |
69-78.II-XII. (S.v,252) Tham | |
Gồm các kinh: Như Lai, Chân, Nóc Nhọn, Rễ, Lõi, Hạ Sanh Hoa, Vua, Mặt Trăng, Mặt Trời, Vải, tất cả là mười. | |
VIII. Phẩm lực | |
79-90.I-XII. (S.v,252) Tham | |
Gồm các kinh : | |
Lực. Chủng Tử, Long, Cây, Ghè, Mặt Trời, Hư Không, hai kinh Mây, Thuyền, Khách, Sông. | |
9. Esanāvaggo | IX. Phẩm tầm cầu |
1-12. Esanādisuttadvādasakaṃ | 91-100.I-X. (S.v,252) Tham |
792-802. Evaṃ esanāpāḷi vitthāretabbā – rāgavinayapariyosānaṃ dosavinayapariyosānaṃ mohavinayapariyosānaṃ. | Gồm các kinh: Tầm Cầu, Mạn, Lậu Hoặc, Hữu, Khổ, Ba Chướng Ngại, Cấu Uế, Dao Động, Thọ, Ái. |
Esanāvaggo navamo. | |
Tassuddānaṃ – | |
Esanā vidhā āsavo, bhavo ca dukkhatā tisso; | |
Khilaṃ malañca nīgho ca, vedanā taṇhā tasinā cāti. | |
10. Oghavaggo | X. Phẩm bộc lưu |
1-10. Oghādisuttadasakaṃ | 101-109 I-IX (S.v,53) Tham |
110.X. Thượng Phần Kiết Sử (S.v,243) | |
803-812. ‘‘Pañcimāni, bhikkhave, uddhambhāgiyāni saṃyojanāni. Katamāni pañca? Rūparāgo, arūparāgo, māno, uddhaccaṃ avijjā – imāni kho, bhikkhave, pañcuddhambhāgiyāni saṃyojanāni. Imesaṃ kho, bhikkhave, pañcannaṃ uddhambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ abhiññāya pariññāya parikkhayāya pahānāya pañca balāni bhāvetabbāni. Katamāni pañca? Idha, bhikkhave, bhikkhu saddhābalaṃ bhāveti…pe… paññābalaṃ bhāveti rāgavinayapariyosānaṃ dosavinayapariyosānaṃ mohavinayapariyosānaṃ. Imesaṃ kho, bhikkhave, pañcannaṃ uddhambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ abhiññāya pariññāya parikkhayāya pahānāya imāni pañca balāni bhāvetabbānī’’ti. Dasamaṃ. | 1) … 2) — Này các Tỷ-kheo, có năm thượng phần kiết sử này. Thế nào là năm? Sắc tham, vô sắc tham, mạn, trạo cử, vô minh. Này các Tỷ-kheo, đây là năm thượng phần kiết sử. Để thắng tri, liễu tri, đoạn diệt, đoạn tận năm thượng phần kiết sử này, năm lực cần phải tu tập. Thế nào là năm? 3) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập tín lực… tu tập tuệ lực với mục đích nhiếp phục tham, với mục đích nhiếp phục sân, với mục đích nhiếp si. 4) Này các Tỷ-kheo, để thắng tri, liễu tri, đoạn diệt, đoạn tận năm thượng phần kiết sử này, năm lực cần được tu tập. (Tóm tắt đề kinh: Bộc Lưu, Ách, Chấp Thủ, Hệ Phược, Tùy Miên, Dục Công Đức, Triền Cái, Uẩn, Thượng, Hạ Phần Kiết Sử). |
Oghavaggo dasamo. | |
Tassuddānaṃ – | |
Ogho yogo upādānaṃ, ganthā anusayena ca; | |
Kāmaguṇā nīvaraṇā, khandhā oruddhambhāgiyāti. | |
Balasaṃyuttaṃ chaṭṭhaṃ. |