11. Valāhakasaṃyuttaṃ

[32] Chương XI – Tương Ưng Thần Mây

Tipitaka.org Việt dịch: HT. Thích Minh Châu
1. Suddhikasuttaṃ I. Chủng Loại (S.iii,254)
550. Sāvatthinidānaṃ . ‘‘Valāhakakāyike vo, bhikkhave, deve desessāmi. Taṃ suṇātha. Katame ca, bhikkhave, valāhakakāyikā devā? Santi, bhikkhave, sītavalāhakā devā; santi uṇhavalāhakā devā; santi abbhavalāhakā devā; santi vātavalāhakā devā; santi vassavalāhakā devā – ime vuccanti, bhikkhave, ‘valāhakakāyikā devā’’’ti. Paṭhamaṃ. 1-2) Trú ở Sàvatthi… 3) — Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết cho các Ông về chư Thiên thuộc loại thần mây. Hãy lắng nghe. 4) — Này các Tỷ-kheo, thế nào là chư Thiên thuộc loại thần mây? Có chư Thiên, này các Tỷ-kheo, thuộc loại mây lạnh. Có chư Thiên, này các Tỷ-kheo, thuộc loại mây nóng. Có chư Thiên, này các Tỷ-kheo, thuộc loại mây sấm. Có chư Thiên, này các Tỷ-kheo, thuộc loại mây gió. Có chư Thiên, này các Tỷ-kheo, thuộc loại mây mưa. 5) Như vậy, này các Tỷ-kheo, họ được gọi là chư Thiên thuộc loại thần mây.
2. Sucaritasuttaṃ II. Thiện Hành (S.iii,254)
551. Sāvatthinidānaṃ. Ekamantaṃ nisinno kho so bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘ko nu kho, bhante, hetu, ko paccayo, yena midhekacco kāyassa bhedā paraṃ maraṇā valāhakakāyikānaṃ devānaṃ sahabyataṃ upapajjatī’’ti? ‘‘Idha, bhikkhu, ekacco kāyena sucaritaṃ carati, vācāya sucaritaṃ carati, manasā sucaritaṃ carati. Tassa sutaṃ hoti – ‘valāhakakāyikā devā dīghāyukā vaṇṇavanto sukhabahulā’ti. Tassa evaṃ hoti – ‘aho vatāhaṃ kāyassa bhedā paraṃ maraṇā valāhakakāyikānaṃ devānaṃ sahabyataṃ upapajjeyya’nti. So kāyassa bhedā paraṃ maraṇā valāhakakāyikānaṃ devānaṃ sahabyataṃ upapajjati. Ayaṃ kho, bhikkhu, hetu, ayaṃ paccayo, yena midhekacco kāyassa bhedā paraṃ maraṇā valāhakakāyikānaṃ devānaṃ sahabyataṃ upapajjatī’’ti. Dutiyaṃ. 1-3) Nhân duyên ở Sàvatthi… Ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn: — Do nhân gì, do duyên gì, bạch Thế Tôn, ở đây, có loại (chúng sanh), sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cọng trú với chư Thiên thuộc loại thần mây? 4) — Ở đây, này các Tỷ-kheo, có loại (chúng sanh) làm thiện hạnh về thân, làm thiện hạnh về lời nói, làm thiện hạnh về ý. Họ được nghe như sau: “Chư Thiên thuộc loại thần mây được thọ mạng lâu dài, nhan sắc thù thắng, hưởng thọ nhiều lạc”. 5) Họ suy nghĩ như sau: “Ôi mong rằng, sau khi thân hoại mạng chung, chúng ta được sanh cọng trú với chư Thiên thuộc loại thần mây!” Sau khi thân hoại mạng chung, loại (chúng sanh) ấy được sanh cọng trú với chư Thiên thuộc loại thần mây. 6) Do nhân này, do duyên này, này Tỷ-kheo, ở đây, có loại (chúng sanh), sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cọng trú với chư Thiên thuộc loại thần mây.
3-12. Sītavalāhakadānūpakārasuttadasakaṃ III. Ủng Hộ Bố Thí (S.iii,254)
552-561. Sāvatthinidānaṃ. Ekamantaṃ nisinno kho so bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘ko nu kho, bhante, hetu, ko paccayo, yena midhekacco kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sītavalāhakānaṃ devānaṃ sahabyataṃ upapajjatī’’ti? ‘‘Idha bhikkhu, ekacco kāyena sucaritaṃ carati, vācāya sucaritaṃ carati, manasā sucaritaṃ carati. Tassa sutaṃ hoti – ‘sītavalāhakā devā dīghāyukā vaṇṇavanto sukhabahulā’ti. Tassa evaṃ hoti – ‘aho vatāhaṃ kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sītavalāhakānaṃ devānaṃ sahabyataṃ upapajjeyya’nti. So annaṃ deti…pe… padīpeyyaṃ deti. So kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sītavalāhakānaṃ devānaṃ sahabyataṃ upapajjati. Ayaṃ kho, bhikkhu, hetu, ayaṃ paccayo, yena midhekacco kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sītavalāhakānaṃ devānaṃ sahabyataṃ upapajjatī’’ti. Dvādasamaṃ. 1-3) Nhân duyên ở Sàvatthi… Ngồi xuống một bên, vị Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn: — Do nhân gì, do duyên gì, bạch Thế Tôn, ở đây, có loại (chúng sanh), sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cọng trú với chư Thiên thuộc loại thần mây lạnh? 4) — Ở đây, này Tỷ-kheo, có loại (chúng sanh) làm thiện hạnh về thân, làm thiện hạnh về lời nói, làm thiện hạnh về ý. Họ được nghe như sau: “Chư Thiên thuộc loại thần mây lạnh được thọ mạng lâu dài, nhan sắc thù thắng, hưởng thọ nhiều lạc”. 5) Họ suy nghĩ như sau: “Ôi mong rằng, sau khi thân hoại mạng chung, chúng ta được sanh cọng trú với chư Thiên thuộc loại thần mây lạnh!” Họ bố thí đồ ăn… Họ bố thí đèn dầu. Sau khi thân hoại mạng chung, họ được sanh cọng trú với chư Thiên thuộc loại thần mây lạnh. 6) Do nhân này, do duyên này, này Tỷ-kheo, ở đây, một loại (chúng sanh), sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cọng trú chư Thiên thuộc loại thần mây lạnh.
13-52. Uṇhavalāhakadānūpakārasuttacālīsakaṃ IV-VII. Ủng Hộ Bố Thí (2-5) (S.iii,256)
562-601. Sāvatthinidānaṃ. Ekamantaṃ nisinno kho so bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘ko nu kho, bhante, hetu, ko paccayo, yena midhekacco kāyassa bhedā paraṃ maraṇā uṇhavalāhakānaṃ devānaṃ…pe… abbhavalāhakānaṃ devānaṃ…pe… vātavalāhakānaṃ devānaṃ…pe… vassavalāhakānaṃ devānaṃ sahabyataṃ upapajjatī’’ti? ‘‘Idha, bhikkhu, ekacco kāyena sucaritaṃ carati, vācāya sucaritaṃ carati, manasā sucaritaṃ carati. Tassa sutaṃ hoti – ‘vassavalāhakā devā dīghāyukā vaṇṇavanto sukhabahulā’ti. Tassa evaṃ hoti – ‘aho vatāhaṃ kāyassa bhedā paraṃ maraṇā vassavalāhakānaṃ devānaṃ sahabyataṃ upapajjeyya’nti. So annaṃ deti…pe… padīpeyyaṃ deti. So kāyassa bhedā paraṃ maraṇā vassavalāhakānaṃ devānaṃ sahabyataṃ upapajjati. Ayaṃ kho, bhikkhu, hetu, ayaṃ paccayo, yena midhekacco kāyassa bhedā paraṃ maraṇā vassavalāhakānaṃ devānaṃ sahabyataṃ upapajjatī’’ti. Dvepaññāsamaṃ. (Như kinh trên, chỉ khác là “chư Thiên thuộc loại thần mây khác như thần mây nóng” … “thần mây mưa”).
53. Sītavalāhakasuttaṃ VIII. Lạnh
602. Sāvatthinidānaṃ . Ekamantaṃ nisinno kho so bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘ko nu kho, bhante, hetu, ko paccayo, yenekadā sītaṃ hotī’’ti? ‘‘Santi, bhikkhu, sītavalāhakā nāma devā. Tesaṃ yadā evaṃ hoti – ‘yaṃnūna mayaṃ sakāya ratiyā vaseyyāmā’ti [rameyyāmāti (sī. syā. kaṃ. pī.) evamuparipi], tesaṃ taṃ cetopaṇidhimanvāya sītaṃ hoti. Ayaṃ kho, bhikkhu, hetu, ayaṃ paccayo, yenekadā sītaṃ hotī’’ti. Tepaññāsamaṃ. 1-3) Nhân duyên ở Sàvatthi… Ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn: — Do nhân gì, do duyên gì, bạch Thế Tôn, có khi trời lạnh? 4) — Này Tỷ-kheo, có chư Thiên được gọi là thần mây lạnh. Khi chư Thiên ấy suy nghĩ: “Chúng ta hãy sống, hoan hỉ với tự thân”. Tùy theo tâm nguyện của họ, trời lạnh. 5) Do nhân này, do duyên này, này Tỷ-kheo, có khi trời lạnh.
54. Uṇhavalāhakasuttaṃ IX. Trời Nóng (S.iii,256)
603. Sāvatthinidānaṃ . Ekamantaṃ nisinno kho so bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘ko nu kho, bhante, hetu, ko paccayo, yenekadā uṇhaṃ hotī’’ti? ‘‘Santi, bhikkhu, uṇhavalāhakā nāma devā. Tesaṃ yadā evaṃ hoti – ‘yaṃnūna mayaṃ sakāya ratiyā vaseyyāmā’ti, tesaṃ taṃ cetopaṇidhimanvāya uṇhaṃ hoti. Ayaṃ kho, bhikkhu, hetu, ayaṃ paccayo, yenekadā uṇhaṃ hotī’’ti. Catupaññāsamaṃ. (Như kinh trên, chỉ khác …. “ở đây là trời nóng và thuộc chư Thiên thuộc loại mây nóng”).
55. Abbhavalāhakasuttaṃ X. Trời Sấm
604. Sāvatthinidānaṃ. Ekamantaṃ nisinno kho so bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘ko nu kho, bhante, hetu, ko paccayo, yenekadā abbhaṃ hotī’’ti? ‘‘Santi, bhikkhu, abbhavalāhakā nāma devā. Tesaṃ yadā evaṃ hoti – ‘yaṃnūna mayaṃ sakāya ratiyā vaseyyāmā’ti, tesaṃ taṃ cetopaṇidhimanvāya abbhaṃ hoti. Ayaṃ kho, bhikkhu, hetu, ayaṃ paccayo, yenekadā abbhaṃ hotī’’ti. Pañcapaññāsamaṃ. (Như kinh trên, chỉ khác … “ở đây là trời sấm và thuộc chư Thiên loại mây sấm”).
56. Vātavalāhakasuttaṃ XI. Trời Gió
605. Sāvatthinidānaṃ . Ekamantaṃ nisinno kho so bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘ko nu kho, bhante, hetu, ko paccayo, yenekadā vāto hotī’’ti? ‘‘Santi, bhikkhu, vātavalāhakā nāma devā. Tesaṃ yadā evaṃ hoti – ‘yaṃnūna mayaṃ sakāya ratiyā vaseyyāmā’ti, tesaṃ taṃ cetopaṇidhimanvāya vāto hoti. Ayaṃ kho, bhikkhu, hetu, ayaṃ paccayo, yenekadā vāto hotī’’ti. Chappaññāsamaṃ. (Như kinh trên, chỉ khác … “ở đây trời gió và thuộc chư Thiên loại mây gió”).
57. Vassavalāhakasuttaṃ XII. Trời Mưa
606. Sāvatthinidānaṃ. Ekamantaṃ nisinno kho so bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘ko nu kho, bhante, hetu, ko paccayo, yenekadā devo vassatī’’ti? ‘‘Santi, bhikkhu, vassavalāhakā nāma devā. Tesaṃ yadā evaṃ hoti – ‘yaṃnūna mayaṃ sakāya ratiyā vaseyyāmā’ti, tesaṃ taṃ cetopaṇidhimanvāya devo vassati. Ayaṃ kho, bhikkhu, hetu, ayaṃ paccayo, yenekadā devo vassatī’’ti. Sattapaññāsamaṃ. (Như kinh trên, chỉ khác … “ở đây trời mưa và thuộc chư Thiên loại mây mưa”).
Sattapaññāsasuttantaṃ niṭṭhitaṃ.  
Valāhakasaṃyuttaṃ samattaṃ.  
Tassuddānaṃ –  
Suddhikaṃ sucaritañca dānūpakārapaññāsaṃ;  
Sītaṃ uṇhañca abbhañca vātavassavalāhakāti.