Tipitaka.org |
Việt dịch: HT. Thích Minh Châu |
1. Ajjhattasuttaṃ |
I. Nội (Tạp 7, Đại 2,43b) (S.iii,180) |
150. Sāvatthinidānaṃ . ‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya uppajjati ajjhattaṃ sukhadukkha’’nti? Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati rūpaṃ upādāya uppajjati ajjhattaṃ sukhadukkhaṃ. Vedanāya sati…pe… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati viññāṇaṃ upādāya uppajjati ajjhattaṃ sukhadukkhaṃ. Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti? ‘‘Aniccaṃ, bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti? ‘‘Dukkhaṃ, bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya uppajjeyya ajjhattaṃ sukhadukkha’’nti? ‘‘No hetaṃ, bhante’’. ‘‘Vedanā…pe… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti? ‘‘Aniccaṃ, bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ, dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti? ‘‘Dukkhaṃ, bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya uppajjeyya ajjhattaṃ sukhadukkha’’nti? ‘‘No hetaṃ, bhante’’. ‘‘Evaṃ passaṃ…pe… nāparaṃ itthattāyāti pajānātī’’ti. Paṭhamaṃ. |
1-2) Ở Sàvatthi… 3) — Do có cái gì, này các Tỷ-kheo, do chấp thủ cái gì, nội lạc, khổ khởi lên? 4) — Bạch Thế Tôn, đối với chúng con, các pháp lấy Thế Tôn làm căn bản…,… 5) — Này các Tỷ-kheo, do có sắc, do chấp thủ sắc, nội lạc, khổ khởi lên. 6-8)… thọ… tưởng… các hành… 9) Do có thức, do chấp thủ thức, nội lạc, khổ khởi lên. 10) Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, sắc là thường hay vô thường? — Vô thường, bạch Thế Tôn. — Cái gì vô thường là khổ hay lạc? — Là khổ, bạch Thế Tôn. — Cái gì vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, nếu không chấp thủ cái ấy, nội lạc, khổ có thể khởi lên không? — Thưa không, bạch Thế Tôn. 11-13) … Thọ… Tưởng… Các hành… 14) — Thức là thường hay vô thường? — Vô thường, bạch Thế Tôn. — Cái gì vô thường là khổ hay lạc? — Là khổ, bạch Thế Tôn. — Cái gì vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, nếu không chấp thủ cái ấy, thời nội lạc, khổ có thể sanh khởi không? — Thưa không, bạch Thế Tôn. 15) Do thấy vậy… “… không còn trở lui trạng thái này nữa”. |
2. Etaṃmamasuttaṃ |
II. Cái Này Là Của Tôi (Tạp 7, Đại 2,43a) (S.iii,181) |
151. Sāvatthinidānaṃ. ‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa – ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’ti samanupassatī’’ti ? Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa …pe… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa – ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’ti samanupassati. Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti? ‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya etaṃ mama, esohamasmi, eso me attāti samanupasseyyāti? ‘‘No hetaṃ, bhante’’. ‘‘Vedanā… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti? ‘‘Aniccaṃ bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya etaṃ mama, esohamasmi, eso me attāti samanupasseyyāti? ‘‘No hetaṃ, bhante’’. ‘‘Evaṃ passaṃ..pe… nāparaṃ itthattāyāti pajānātī’’ti. Dutiyaṃ. |
1-2) Nhân duyên ở Sàvatthi… 3) — Này các Tỷ-kheo, do có cái gì, do chấp thủ cái gì, do thiên chấp cái gì mà quán: “Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi”? 4) — Bạch Thế Tôn, đối với chúng con, các pháp lấy Thế Tôn làm căn bản… 5-9) — Này các Tỷ-kheo, do có sắc, do chấp thủ sắc, do thiên chấp sắc… do có thức, do chấp thủ thức, do thiên chấp thức nên quán: “Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi”. 10) Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, sắc là thường hay vô thường? — Vô thường, bạch Thế Tôn… — Cái gì vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, có nên chấp thủ cái ấy, và quán cái ấy là: “Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi”? — Thưa không, bạch Thế Tôn. 11-13) … Thọ… Tưởng… Các hành… 14) — Thức là thường hay vô thường? — Vô thường, bạch Thế Tôn. — Cái gì vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, có nên chấp thủ cái ấy và quán cái ấy là: “Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi”? — Thưa không, bạch Thế Tôn. 15) Do thấy vậy… vị ấy biết rõ… “… không còn trở lui trạng thái này nữa”. |
3. Soattāsuttaṃ |
III. Ngã (Tạp 7, Đại 2,43c) (S.iii,182) |
152. Sāvatthinidānaṃ . ‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘so attā, so loko, so pecca bhavissāmi nicco dhuvo sassato avipariṇāmadhammo’’’ti? Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe…. ‘‘Rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘so attā, so loko, so pecca bhavissāmi nicco dhuvo sassato avipariṇāmadhammo’ti. Vedanāya…pe… saññāya… saṅkhāresu …pe… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘so attā, so loko, so pecca bhavissāmi nicco dhuvo sassato avipariṇāmadhammo’’’ti. |
1-3) Nhân duyên ở Sàvatthi… — Này các Tỷ-kheo, do có cái gì, do chấp thủ cái gì, do thiên chấp cái gì, tà kiến này khởi lên: “Cái này là ngã, cái này là thế giới, cái này sau khi chết sẽ thường còn, thường hằng, thường trú, không chịu sự biến hoại”? 4) — Đối với chúng con, các pháp lấy Thế Tôn làm căn bản… 5) — Này các Tỷ-kheo, do có sắc, chấp thủ sắc, thiên chấp sắc nên khởi lên tà kiến như sau: “Cái này là ngã, cái này là thế giới, cái này sau khi chết sẽ thường còn, thường hằng, thường trú, không chịu sự biến hoại”. 6-9) … thọ… tưởng… các hành… 10) Do có thức, chấp thủ thức, thiên chấp thức nên khởi lên tà kiến như sau: “Cái này là ngã, cái này là thế giới, cái này sau khi chết sẽ thường còn, thường hằng, thường trú, không chịu sự biến hoại”. |
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti? ‘‘Aniccaṃ, bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ, dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti? ‘‘Dukkhaṃ, bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘so attā, so loko, so pecca bhavissāmi nicco dhuvo sassato avipariṇāmadhammo’’’ti? ‘‘No hetaṃ, bhante’’. ‘‘Vedanā… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti? ‘‘Aniccaṃ, bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti? ‘‘Dukkhaṃ, bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘so attā so loko, so pecca bhavissāmi nicco dhuvo sassato avipariṇāmadhammo’’’ti? ‘‘No hetaṃ, bhante’’. Evaṃ passaṃ…pe… nāparaṃ itthattāyāti pajānātīti. Tatiyaṃ. |
— Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, sắc là thường hay vô thường? — Là vô thường, bạch Thế Tôn. — Cái gì vô thường là khổ hay lạc? — Là khổ, bạch Thế Tôn. — Cái gì vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, có nên chấp thủ cái ấy, và khởi lên tà kiến như sau: “Cái này là ngã, cái này là thế giới, cái này sau khi chết sẽ trở thành thường còn, thường hằng, thường trú, không chịu sự biến hoại”? — Thưa không, bạch Thế Tôn. 11-14) … Thọ… Tưởng… Các hành… Thức là thường hay vô thường? — Là vô thường, bạch Thế Tôn? — Cái gì vô thường là khổ hay lạc? — Là khổ, bạch Thế Tôn. — Cái gì vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, có nên chấp thủ cái ấy, và khởi lên tà kiến như sau: “Cái này là ngã, cái này là thế giới, cái này sau khi chết sẽ thường còn, thường hằng, thường trú, không chịu sự biến hoại”? — Thưa không, bạch Thế Tôn. 15) Do thấy vậy… vị ấy biết rõ… “… không còn trở lui trạng thái này nữa”. |
4. Nocamesiyāsuttaṃ |
IV. Và Nếu Không Phải Của Tôi (S.iii,183) |
153. Sāvatthinidānaṃ . ‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘no cassaṃ, no ca me siyā, nābhavissa, na me bhavissatī’’’ti? Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘no cassaṃ, no ca me siyā, nābhavissa, na me bhavissatī’ti. Vedanāya sati… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa, evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘no cassaṃ, no ca me siyā, nābhavissa, na me bhavissatī’ti. Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti? ‘‘Aniccaṃ, bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ, dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti? ‘‘Dukkhaṃ, bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘no cassaṃ, no ca me siyā, nābhavissa, na me bhavissatī’’’ti? ‘‘No hetaṃ, bhante’’. ‘‘Vedanā… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti? ‘‘Aniccaṃ, bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ, dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti? ‘‘Dukkhaṃ, bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘no cassaṃ, no ca me siyā, nābhavissa, na me bhavissatī’’’ti? ‘‘No hetaṃ, bhante’’. ‘‘Evaṃ passaṃ…pe… nāparaṃ itthattāyāti pajānātī’’ti. Catutthaṃ. |
1) Nhân duyên ở Sàvatthi. 2) — Do có cái gì, này các Tỷ-kheo, do chấp thủ cái gì tà kiến như sau sanh khởi: “Nếu trước không có ta, thời đã không có của ta. Nếu sẽ không có ta, thời sẽ không có của ta”? 3) — Đối với chúng con, bạch Thế Tôn, các pháp lấy Thế Tôn làm căn bản… 4) — Này các Tỷ-kheo, do có sắc, chấp thủ sắc, thiên chấp sắc nên tà kiến này khởi lên: “Nếu trước không có ta, thời đã không có của ta. Nếu sẽ không có ta, thời sẽ không có của ta”. 5-7) … thọ… tưởng… các hành… 8) Do có thức, chấp thủ thức, thiên chấp thức nên tà kiến này khởi lên: “Nếu trước không có ta, thời đã không có của ta. Nếu sẽ không có ta, thời sẽ không có của ta”. 9) Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, sắc là thường hay vô thường? — Vô thường, bạch Thế Tôn. — Cái gì vô thường là khổ hay lạc? — Là khổ, bạch Thế Tôn. — Cái gì vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, có nên chấp thủ cái ấy, và khởi lên tà kiến như sau: “Nếu trước không có ta, thời đã không có của ta. Nếu sẽ không có ta, thời sẽ không có của ta”? — Thưa không, bạch Thế Tôn. 10-13) … Thọ… Tưởng… Các hành… Thức là thường hay vô thường? — Là vô thường, bạch Thế Tôn. — Cái gì vô thường là khổ hay lạc? — Là khổ, bạch Thế Tôn. — Cái gì vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, có nên chấp thủ cái ấy, và khởi tà kiến như sau: “Nếu trước không có ta, thời đã không có của ta. Nếu sẽ không có ta, thời sẽ không có của ta”? — Thưa không, bạch Thế Tôn. Do thấy vậy… vị ấy biết rõ… “… không còn trở lui trạng thái này nữa”. |
5. Micchādiṭṭhisuttaṃ |
V. Tà Kiến (S.iii,184) |
154. Sāvatthinidānaṃ . ‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa micchādiṭṭhi uppajjatī’’ti? Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa micchādiṭṭhi uppajjati. Vedanāya sati… micchādiṭṭhi uppajjati. Saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa micchādiṭṭhi uppajjati. Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti? ‘‘Aniccaṃ , bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ…pe… api nu taṃ anupādāya micchādiṭṭhi uppajjeyyā’’ti? ‘‘No hetaṃ, bhante’’. ‘‘Vedanā… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti? ‘‘Aniccaṃ, bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ, dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti? ‘‘Dukkhaṃ, bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya micchādiṭṭhi uppajjeyyā’’ti? ‘‘No hetaṃ, bhante’’. ‘‘Evaṃ passaṃ…pe… nāparaṃ itthattāyāti pajānātī’’ti.‘Pañcamaṃ. |
1-3) Nhân duyên ở Sàvatthi… — Này các Tỷ-kheo, do có cái gì, do chấp thủ gì, do thiên chấp gì, tà kiến khởi lên? 4) — Đối với chúng con, bạch Thế Tôn, các pháp lấy Thế Tôn làm căn bản… 5) — Này các Tỷ-kheo, do có sắc, có chấp thủ, do thiên chấp sắc, khởi lên tà kiến. 6-9)… thọ… tưởng… các hành… Do có thức, có chấp thủ thức, do thiên chấp thức nên khởi lên tà kiến. 10) Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, sắc là thường hay vô thường? — Là vô thường, bạch Thế Tôn. — Cái gì vô thường là khổ hay lạc? — Là khổ, bạch Thế Tôn. — Cái gì vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, có nên chấp thủ cái ấy, và khởi lên tà kiến không? — Thưa không, bạch Thế Tôn. 11-14) … Thọ… Tưởng… Các hành… Thức là thường hay vô thường? — Là vô thường, bạch Thế Tôn. — Cái gì vô thường là khổ hay lạc? — Là khổ, bạch Thế Tôn. — Cái gì vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, có nên chấp thủ cái ấy, và khởi lên tà kiến không? — Thưa không, bạch Thế Tôn. Do thấy vậy… vị ấy biết rõ… “… không còn trở lui trạng thái này nữa”. |
6. Sakkāyadiṭṭhisuttaṃ |
VI. Hữu Thân |
155. Sāvatthinidānaṃ. ‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa sakkāyadiṭṭhi uppajjatī’’ti? Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa sakkāyadiṭṭhi uppajjati. Vedanāya sati… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa sakkāyadiṭṭhi uppajjati. Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti? ‘‘Aniccaṃ, bhante’’ . ‘‘Yaṃ panāniccaṃ…pe… api nu taṃ anupādāya sakkāyadiṭṭhi uppajjeyyā’’ti? ‘‘No hetaṃ, bhante’’. ‘‘Vedanā… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti? ‘‘Aniccaṃ , bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ…pe… api nu taṃ anupādāya sakkāyadiṭṭhi uppajjeyyā’’ti? ‘‘No hetaṃ, bhante’’. ‘‘Evaṃ passaṃ…pe… nāparaṃ itthattāyāti pajānātī’’ti. Chaṭṭhaṃ. |
(Giống như kinh trước, chỉ thế “hữu thân” cho “tà kiến”). |
7. Attānudiṭṭhisuttaṃ |
VII. Ngã Kiến |
156. Sāvatthinidānaṃ. ‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa attānudiṭṭhi uppajjatī’’ti? Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa attānudiṭṭhi uppajjati. Vedanāya sati… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa attānudiṭṭhi uppajjati . Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti? ‘‘Aniccaṃ, bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ…pe… api nu taṃ anupādāya attānudiṭṭhi uppajjeyyā’’ti? ‘‘No hetaṃ, bhante’’. ‘‘Vedanā… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti? ‘‘Aniccaṃ, bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ…pe… api nu taṃ anupādāya attānudiṭṭhi uppajjeyyā’’ti? ‘‘No hetaṃ, bhante’’. ‘‘Evaṃ passaṃ…pe… nāparaṃ itthattāyāti pajānātī’’ti. Sattamaṃ. |
(Giống như kinh trước, chỉ thế “ngã kiến” (attànuditthi) cho “hữu thân”). |
8. Abhinivesasuttaṃ |
VIII. Thiên Kiến |
157. Sāvatthinidānaṃ. ‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa uppajjanti saṃyojanābhinivesavinibandhā’’ti? Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa uppajjanti saṃyojanābhinivesavinibandhā. Vedanāya sati… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa uppajjanti saṃyojanābhinivesavinibandhā. Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti? ‘‘Aniccaṃ, bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ…pe… api nu taṃ anupādāya uppajjeyyuṃ saṃyojanābhinivesavinibandhā’’ti? ‘‘No hetaṃ, bhante’’…pe… ‘‘evaṃ passaṃ…pe… nāparaṃ itthattāyāti pajānātī’’ti. Aṭṭhamaṃ. |
(Giống như kinh trước, chỉ thế bị trói buộc, thiên chấp kiết sử cho ngã kiến). |
9. Dutiyaabhinivesasuttaṃ |
IX. Thiên Kiến |
158. Sāvatthinidānaṃ . ‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa uppajjanti saṃyojanābhinivesavinibandhājjhosānā’’ti? [vinibandhā ajjhosānāti (sī. ka.)] Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa uppajjanti saṃyojanābhinivesavinibandhājjhosānā. Vedanāya sati … saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa uppajjanti saṃyojanābhinivesavinibandhājjhosānā. Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti ? ‘‘Aniccaṃ, bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ…pe… api nu taṃ anupādāya uppajjeyyuṃ saṃyojanābhinivesavinibandhājjhosānā’’ti? ‘‘No hetaṃ, bhante’’…pe… ‘‘evaṃ passaṃ…pe… nāparaṃ itthattāyāti pajānātī’’ti. Navamaṃ. |
(Giống như kinh trước, chỉ thêm: Sự tham trước về sự trói buộc, thiên chấp các kiết sử). |
10. Ānandasuttaṃ |
X. Ananda (S.iii,187) |
159. Sāvatthinidānaṃ . Atha kho āyasmā ānando yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā…pe… bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘sādhu me, bhante, bhagavā saṃkhittena dhammaṃ desetu, yamahaṃ bhagavato dhammaṃ sutvā eko vūpakaṭṭho appamatto ātāpī pahitatto vihareyya’’nti. |
1) Nhân duyên ở Sàvatthi… 2) Rồi Tôn giả Ananda đi đến Thế Tôn; sau khi đến… bạch Thế Tôn: 3) — Lành thay, bạch Thế Tôn! Thế Tôn hãy thuyết pháp vắn tắt cho con, để sau khi nghe pháp, con sống một mình an tịnh, không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần. |
‘‘Taṃ kiṃ maññasi, ānanda, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti? ‘‘Aniccaṃ, bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ, dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti? ‘‘Dukkhaṃ, bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, kallaṃ nu taṃ samanupassituṃ – ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’’’ti? ‘‘No hetaṃ, bhante’’. ‘‘Vedanā… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti? ‘‘Aniccaṃ, bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ, dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti? ‘‘Dukkhaṃ, bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, kallaṃ nu taṃ samanupassituṃ – ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’’’ti? ‘‘No hetaṃ, bhante’’ [no hetaṃ bhante. tasmātihānanda yaṃ kiñci rūpaṃ atītānāgatapaccuppannaṃ…pe… daṭṭhabbaṃ. (sī. syā. kaṃ. pī.)]. ‘‘Evaṃ passaṃ…pe… nāparaṃ itthattāyāti pajānātī’’ti. Dasamaṃ. |
4) — Ông nghĩ thế nào, này Ananda, sắc là thường hay vô thường? — Là vô thường, bạch Thế Tôn. — Cái gì vô thường là khổ hay lạc? — Là khổ, bạch Thế Tôn. — Cái gì vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, có hợp lý chăng nếu quán cái ấy là: “Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này tự ngã của tôi”? — Thưa không, bạch Thế Tôn. 5-8) — Thọ… Tưởng… Các hành… Thức là thường hay vô thường? — Là vô thường, bạch Thế Tôn. — Cái gì vô thường là khổ hay lạc? — Là khổ, bạch Thế Tôn. — Cái gì vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, có hợp lý chăng khi quán cái ấy là: “Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi”? — Thưa không, bạch Thế Tôn. 9) Do thấy vậy… vị ấy biết rõ… “… không còn trở lui trạng thái này nữa”. |
Diṭṭhivaggo pañcadasamo. |
|
Tassuddānaṃ – |
|
Ajjhattikaṃ etaṃmama, soattā nocamesiyā; |
|
Micchāsakkāyattānu dve, abhinivesā ānandenāti. |
|
Uparipaṇṇāsako samatto. |
|
Tassa uparipaṇṇāsakassa vagguddānaṃ – |
|
Anto dhammakathikā vijjā, kukkuḷaṃ diṭṭhipañcamaṃ; |
|
Tatiyo paṇṇāsako vutto, nipātoti pavuccatīti [nipāto tena vuccatīti (sī. syā. kaṃ.)]. |
|
Khandhasaṃyuttaṃ samattaṃ. |
|