Tipitaka.org | Việt dịch: GS. Trần Phương Lan | Việt dịch: TK. Indacanda |
Sau khi đức Thế Tôn diệt độ, và Hội đồng kết tập Kinh điển tiến hành, Tôn giả Kummàra-Kassapa (Cưu-ma-la Ca-diếp) đã đến thành phố Setavyà với nhiều Tỷ-kheo và trú tại vườn Simsapà. Lúc ấy quốc vương Pàyàsi (Tệ Túc) nghe tin này, liền viếng thăm và chào mừng Tôn giả. Trong khi bàn luận về các quan điểm tà kiến của vua, vị Trưởng lão thuyết giảng cho vua tin có đời sau như được kể trong kinh Pàyàsi (Trường Bộ số 23). | ||
Khi từ giã, vua Pàyàsi đem các tặng vật cúng dường. Nhưng vì vua tặng thực phẩm kém cỏi và y phục thô sơ không thích hợp, vốn chưa quen việc ấy trước kia, sau khi từ trần, vua cộng trú với Thiên chúng ở cõi thấp cùng Tứ Đại Thiên vương. | ||
Còn thanh niên Bà-la-môn Uttara phụ tá vua trong việc cúng dường, lại bố thí hào phóng và đầy lòng kính trọng, nên tái sanh vào cõi trời Ba mươi ba trong một Lâu đài mười hai dặm. Để tỏ lòng biết ơn, vị ấy xuất hiện cùng Lâu đài trước Trưởng lão Kummàra Kassapa và đảnh lễ Tôn giả. Trưởng lão hỏi vị ấy: | ||
1108. ‘‘Yā devarājassa sabhā sudhammā, yatthacchati devasaṅgho samaggo; Tathūpamaṃ tuyhamidaṃ vimānaṃ, obhāsayaṃ tiṭṭhati antalikkhe. | 1. Như điện Thiên vương, Thiện pháp đường,. Nơi chư Thiên cộng trú bình an, Lâu đài này của chàng Thiên tử Đứng giữa không gian, sáng rỡ ràng. | 1109. Hội trường Sudhammā của đức Thiên Vương là nơi hội chúng chư Thiên có sự hợp nhất, tương tự như thế ấy Thiên cung này của ngươi ngự ở không trung, đang chói sáng. |
1109. ‘‘Deviddhipattosi mahānubhāvo, manussabhūto kimakāsi puññaṃ; Kenāsi evaṃ jalitānubhāvo, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti. | 2. Đạt thành thiên lực đại hùng cường,. Chàng tạo đức gì giữa thế nhân, Vì cớ gì oai nghi rực rỡ, Dung quang tỏa sáng khắp mười phương? | 1110. Ngươi đã đạt được thần thông của chư Thiên, có đại oai lực. Khi là con người, ngươi đã làm việc phước thiện gì? Do điều gì mà ngươi có oai lực được rực sáng như vầy, và màu da của ngươi chiếu sáng khắp các phương?” |
1110. So devaputto attamano…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ. | 3. Chàng Thiên tử ấy hỷ tâm tràn,. Được Mục-liên Tôn giả hỏi han, Chàng giải đáp ngay phần hạnh nghiệp, Và đây là kết quả cho chàng: | 1111. Vị Thiên tử ấy hoan hỷ khi được ngài Moggallāna hỏi đến. Ðược hỏi câu hỏi, vị ấy đã giải thích quả báo này là của nghiệp nào: |
1111. ‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūto, rañño pāyāsissa ahosiṃ māṇavo; Laddhā dhanaṃ saṃvibhāgaṃ akāsiṃ, piyā ca me sīlavanto ahesuṃ; Annañca pānañca pasannacitto, sakkacca dānaṃ vipulaṃ adāsiṃ. | 4. Khi được làm người giữa thế gian,. Con là nam tử Bà-la-môn, Thời vua Tệ Túc, con phân phát Tài sản, vì tôn quý chánh nhân. 5. Với các ngài, con có tín tâm,. Cúng dường thức uống lẫn đồ ăn, Với lòng thành kính, con dâng tặng Mọi lễ vật phong phú trọn phần. | 1112. “Tôi, khi là con người ở cõi nhân loại, đã là người thanh niên Bà-la-môn của đức vua Pāyāsi, sau khi tiếp nhận phần của cải tôi đã thực hiện việc phân phối. Và các bậc có giới hạnh đã được tôi quý mến; có tâm tịnh tín, tôi đã trân trọng dâng cúng vật thí dồi dào về cơm ăn và nước uống. |
1112. ‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe. …vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti. (Uttara) pāyāsivimānaṃ [uttaravimānaṃ (sī. syā. aṭṭha.)] dasamaṃ. | 6. Vì vậy sắc con đẹp thế này,. Và con vinh hiển ở nơi đây, Bất kỳ lạc thú nào trong dạ, Yêu chuộng, tức thì xuất hiện ngay. | 1113. Do điều ấy, tôi có được màu da như thế ấy. Do điều ấy mà (sự việc) được thành tựu cho tôi ở nơi đây. Và (do điều ấy) các sự hưởng thụ thích ý sanh lên cho tôi. |
7. Xin trình Tôn giả đại oai thần,. Công đức con làm giữa thế nhân, Nhờ thế oai nghi con rực rỡ, Dung quang tỏa sáng khắp mười phương. | 1114. Thưa vị tỳ khưu có đại oai lực, tôi trình bày cho ngài về việc phước thiện tôi đã làm khi là con người. Do điều ấy mà tôi có oai lực được rực sáng như vầy, và màu da của tôi chiếu sáng khắp các phương.” | |
Pāyāsivaggo chaṭṭho niṭṭhito. | Tổng Kết | Phẩm Pāyāsi là thứ sáu. |
Tassuddānaṃ – | Lâu Đài Hai Gia Chủ, Người Cúng Trái Cây, Hai Người Cúng Chỗ Cư Trú, Người Giữ Ruộng Lúa Mạch, Hai Vị Thiên Tử Đeo Vòng Tai, Vua Pàyàsi (Tệ Túc) | TÓM LƯỢC PHẨM NÀY |
Dve agārino phaladāyī, dve upassayadāyī bhikkhāya dāyī; | Hai (chuyện) người tại gia, người bố thí trái cây, hai (chuyện) người bố thí chỗ ngụ, người bố thí vật thực, và luôn cả người canh giữ lúa mạch, hai (chuyện) người có bông tai, (đức vua) Pāyāsi; được gọi là phẩm thứ nhì của những người nam.” | |
Yavapālako ceva dve, kuṇḍalino pāyāsīti [pāṭhabhedo natthi]; | ||
Purisānaṃ dutiyo vaggo pavuccatīti. |