10. Cūḷapanthakasuttaṃ

(X) (Ud 61)

5. 10. Kinh Panthaka

Tipitaka.org Việt dịch: HT. Thích Minh Châu Việt dịch: TK. Indacanda
50. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Tena kho pana samayena āyasmā cūḷapanthako [cullapanthako (sī.), cūlapanthako (pī.)] bhagavato avidūre nisinno hoti pallaṅkaṃ ābhujitvā ujuṃ kāyaṃ paṇidhāya parimukhaṃ satiṃ upaṭṭhapetvā.  Như vầy tôi nghe: Một thời Thế Tôn trú ở Sàvatthi, tại Jetavana, khu vườn ông Anàthapindika. Lúc bấy giờ, Tôn giả Cùlapanthaka ngồi không xa Thế Tôn bao nhiêu, ngồi kiết già, lưng thẳng để niệm trước mặt.  1. Tôi đã nghe như vầy: Một thời đức Thế Tôn ngự tại thành Sāvatthi, Jetavana, tu viện của ông Anāthapiṇḍika. Vào lúc bấy giờ, đại đức Cullapanthaka ngồi ở nơi không xa đức Thế Tôn, xếp chân thế kiết già, giữ thân thẳng, và thiết lập niệm luôn hiện diện.
Addasā kho bhagavā āyasmantaṃ cūḷapanthakaṃ avidūre nisinnaṃ pallaṅkaṃ ābhujitvā ujuṃ kāyaṃ paṇidhāya parimukhaṃ satiṃ upaṭṭhapetvā. Thế Tôn thấy Tôn giả Cùlapanthaka ngồi không xa bao nhiêu, ngồi kiết già, lưng thẳng để niệm trước mặt. Đức Thế Tôn đã nhìn thấy đại đức Cullapanthaka ngồi ở nơi không xa, xếp chân thế kiết già, giữ thân thẳng, và thiết lập niệm luôn hiện diện.
Atha kho bhagavā etamatthaṃ viditvā tāyaṃ velāyaṃ imaṃ udānaṃ udānesi – Thế Tôn, sau khi hiểu biết ý nghĩa này, ngay trong lúc ấy, nói lên lời cảm hứng: 2. Sau đó, khi hiểu ra sự việc này, đức Thế Tôn vào thời điểm ấy đã thốt lên lời cảm hứng này:
‘‘Ṭhitena kāyena ṭhitena cetasā, 10. Với thân, tâm an trú, “Với thân vững chãi, với tâm vững chãi,
Tiṭṭhaṃ nisinno uda vā sayāno; Đứng, ngồi hay nằm xuống, dầu đang đứng, hoặc đã ngồi xuống, hay đang nằm,
Etaṃ [evaṃ (ka.)] satiṃ bhikkhu adhiṭṭhahāno, Tỷ-kheo an trú niệm, vị tỳ khưu duy trì vững chắc niệm như vậy
Labhetha pubbāpariyaṃ visesaṃ; Trước sau được thù thắng, có thể đạt được sự chứng đắc theo tuần tự.
Laddhāna pubbāpariyaṃ visesaṃ, Trước sau được thù thắng, Sau khi đạt được sự chứng đắc theo tuần tự,
Adassanaṃ maccurājassa gacche’’ti. dasamaṃ; Vượt tầm mắt ác ma. có thể đi đến nơi ngoài tầm nhìn của Thần Chết.”
Soṇavaggo [soṇatheravaggo (syā. kaṃ. ka.) mahāvaggo (aṭṭhakathāya sameti)] pañcamo niṭṭhito.   Phẩm Soṇa là thứ năm.
Tassuddānaṃ –   TÓM LƯỢC PHẦN NÀY
Piyo appāyukā kuṭṭhī, kumārakā uposatho;   Đức vua, tuổi thọ ít ỏi, gã cùi, các thiếu niên, và lễ Uposatha, vị Soṇa, và vị Revata, vị Nanda, với việc nhạo báng, và với vị Panthaka.
Soṇo ca revato bhedo, sadhāya panthakena cāti.