Tipitaka.org |
Việt dịch: TK. Indacanda |
1. Yasavatīpamukhaaṭṭhārasabhikkhunīsahassaapadānaṃ |
31. Ký Sự về các Tỳ Khưu Ni đứng đầu là Yasavatī |
1. ‘‘Bhavā sabbe parikkhīṇā, bhavā santi vimocitā; Sabbāsavā ca no natthi, ārocema mahāmune. |
1104. “Bạch đấng Đại Hiền Trí, chúng con xin trình rằng, tất cả các hữu của chúng con đã được cạn kiệt, mối liên hệ với sự tái sanh của chúng con đã được mở ra, và các lậu hoặc của chúng con không còn. |
2. ‘‘Purimaṃ kusalaṃ kammaṃ [parikammañca kusalaṃ (syā.)], yaṃ kiñci sādhupatthitaṃ; Paribhogamayaṃ dinnaṃ, tuyhatthāya mahāmune. |
1105. Bạch đấng Đại Hiền Trí, bất cứ thiện nghiệp nào trước đây đã được ước nguyện tốt đẹp (và) vật dụng đã được bố thí là nhằm mục đích về Ngài. |
3. ‘‘Buddhapaccekabuddhānaṃ, sāvakānañca patthitaṃ [buddhānaṃ sāvakānañca (sī. ka.)]; Paribhogamayaṃ dinnaṃ, tuyhatthāya mahāmune. |
1106. Bạch đấng Đại Hiền Trí, vật dụng đã được bố thí đến các vị Phật, đến các vị Phật Độc Giác, và đến các vị Phật Thinh Văn là nhằm mục đích về Ngài. |
4. ‘‘Uccanīcamayaṃ kammaṃ, bhikkhūnaṃ sādhupatthitaṃ; Uccākulaparikammaṃ, katametaṃ mahāmune [katamhehi mahāmune (syā. pī.)]. |
1107. Bạch đấng Đại Hiền Trí, hành động cao cả hoặc tầm thường đến các vị tỳ khưu đã được ước nguyện tốt đẹp, hành động khởi đầu này đây cho việc (sanh vào) các gia tộc thượng lưu đã được thực hiện. |
5. ‘‘Teneva sukkamūlena, coditā kammasampadā; Mānusikamatikkantā, jāyiṃsu khattiye kule. |
1108. Sự thành tựu của nghiệp được thúc đẩy bởi nhân tố trong sạch, trong khi vượt trội loài người chúng con đã được sanh vào gia tộc Sát-đế-lỵ. |
6. ‘‘Uppatte ca kate kamme, jātiyā vāpi ekato; Pacchime ekato jātā, khattiyā kulasambhavā. |
1109. Trong sự sanh ra và trong việc làm đã được thực hiện, và luôn cả trong sự tái sanh cùng với nhau, chúng con đã được sanh ra chung với nhau trong (kiếp sống) cuối cùng, có xuất thân gia tộc Sát-đế-lỵ. |
7. ‘‘Rūpavatī bhogavatī, lābhasakkārapūjitā; Antepure mahāvīra, devānaṃ viya nandane. |
1110. Bạch đấng Đại Hùng, có sắc đẹp, có của cải, được tôn vinh bằng các lợi lộc và sự kính trọng, chúng con ở trong kinh thành như là ở (vườn hoa) Nandana của chư Thiên. |
8. ‘‘Nibbinditvā agāramhā, pabbajimhanagāriyaṃ; Katipāhaṃ upādāya, sabbā pattāmha nibbutiṃ. |
1111. Chúng con đã nhàm chán và đã xuất gia vào đời sống không gia đình. Trong vài ngày, tất cả chúng con đã đạt được Niết Bàn. |
9. ‘‘Cīvaraṃ piṇḍapātañca, paccayaṃ sayanāsanaṃ; Upanenti bahū amhe, sadā sakkatapūjitā. |
1112. Nhiều người đem đến cho chúng con y phục, vật thực, thuốc men, và chỗ nằm ngồi, chúng con luôn luôn được kính trọng tôn vinh. |
10. ‘‘Kilesā jhāpitā amhaṃ, bhavā sabbe samūhatā; Nāgīva bandhanaṃ chetvā, viharāma anāsavā. |
1113. Các phiền não của chúng con đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi cái (đã được cởi trói), chúng con sống không còn lậu hoặc. |
11. ‘‘Svāgataṃ vata no āsi, mama buddhassa santike; Tisso vijjā anuppattā, kataṃ buddhassa sāsanaṃ. |
1114. Quả vậy, chúng con đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy của đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng. |
12. ‘‘Paṭisambhidā catasso, vimokkhāpi ca aṭṭhime; Chaḷabhiññā sacchikatā, kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’. |
1115. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được chúng con đắc chứng; chúng con đã thực hành lời dạy của đức Phật.” |
Itthaṃ sudaṃ yasavatīpamukhāni khattiyakaññābhikkhuniyo aṭṭhārasasahassāni bhagavato sammukhā imā gāthāyo abhāsitthāti. |
Mười tám ngàn vị tỳ khưu ni công nương dòng Sát-đế-lỵ đứng đầu là Yasavatī trước mặt đức Thế Tôn đã nói lên những lời kệ này như thế ấy. |
Yasavatīpamukhaaṭṭhārasabhikkhunīsahassāpadānaṃ paṭhamaṃ. |
|
2. Caturāsītibhikkhunīsahassaapadānaṃ |
32. Ký Sự về các vị Tỳ Khưu Ni Thiếu Nữ Bà-la-môn |
13. ‘‘Cullāsītisahassāni, brāhmaññakulasambhavā [brāhmaṇakulasambhavā (syā. ka.)]; Sukhumālahatthapādā, pure tuyhaṃ mahāmune. |
1116. “Bạch đấng Đại Hiền Trí, tám mươi bốn ngàn vị ni xuất thân gia tộc Bà-la-môn, có tay chân mềm mại, là thuộc về Ngài trước đây. |
14. ‘‘Vessasuddakule jātā, devā nāgā ca kinnarā; Cātuddīpā bahū kaññā, pure tuyhaṃ mahāmune. |
1117. Bạch đấng Đại Hiền Trí, nhiều thiếu nữ đã được sanh ra trong gia tộc thương buôn và nô lệ, là chư Thiên, loài rồng, và kim-sỉ-điểu, thuộc bốn châu lục, là thuộc về Ngài trước đây. |
15. ‘‘Kāci pabbajitā atthi, sabbadassāvino [saccadassāvino (sī. pī.)] hū; Devā ca kinnarā nāgā, phusissanti anāgate. |
1118. Có một số đã được xuất gia, nhiều vị có sự nhìn thấy Sự Thật. Còn chư Thiên, kim-sỉ-điểu, loài rồng sẽ được giác ngộ trong ngày vị lai. |
16. ‘‘Anubhotvā yasaṃ sabbaṃ, patvāna sabbasampadā; Tumhaṃ [tvayi (sī. pī.)] pasādaṃ paṭiladdhā, bujjhissanti anāgate. |
1119. Sau khi thọ hưởng danh vọng, sau khi đạt đến thành công toàn diện, tất cả đã đạt được niềm tịnh tín ở Ngài, sẽ được giác ngộ trong ngày vị lai. |
17. ‘‘Amhe brāhmaṇadhītā tu, brāhmaññakulasambhavā; Pekkhato no [lakkhaṇā ca (syā.)] mahāvīra, pāde vandāma cakkhuma. |
1120. Bạch đấng Đại Hùng, bạch đấng Hữu Nhãn, chúng con là những người con gái của các Bà-la-môn, xuất thân gia tộc Bà-la-môn, chúng con xin đảnh lễ ở bàn chân của Ngài là vị đang xem xét chúng con. |
18. ‘‘Upahatā bhavā sabbe, mūlataṇhā samūhatā; Samucchinnā anusayā, puññasaṅkhāradālitā. |
1121. Tất cả các hữu đã được phá hủy, ái dục cội nguồn đã được thủ tiêu, các khuynh hướng ngủ ngầm đã được chặt đứt, các sự tạo tác đem lại phước báu đã được xé tan. |
19. ‘‘Samādhigocarā sabbā, samāpattivasī katā; Jhānena dhammaratiyā, viharissāma no sadā. |
1122. Chúng con có tất cả các hành xứ về định, tương tợ như thế về khả năng thể nhập. Nhờ thiền, chúng con sẽ luôn luôn sống với sự thỏa thích trong Giáo Pháp. |
20. ‘‘Bhavanetti avijjā ca, saṅkhārāpi ca khepitā; Sududdasaṃ padaṃ gantvā, anujānātha [anujānimha (syā. pī. ka.)] nāyaka. |
1123. Lối dẫn đến tái sanh, vô minh, và luôn cả các pháp còn tạo tác đã được quăng bỏ. Bạch đấng Lãnh Đạo, xin Ngài cho phép (chúng con) đi đến vị thế khó nhìn thấy vô cùng.” |
21. ‘‘Upakārā mamaṃ tumhe, dīgharattaṃ katāvino; Catunnaṃ saṃsayaṃ chetvā, sabbā gacchantu nibbutiṃ. |
1124. “Các nàng là nguồn hỗ trợ cho Ta là người đã có sự thực hành dài lâu. Tất cả các nàng hãy cắt đứt sự hoài nghi của bốn (chúng) rồi hãy đi đến Niết Bàn.” |
22. ‘‘Vanditvā munino pāde, katvā iddhivikubbanaṃ; Kāci dassenti ālokaṃ, andhakāramathāparā. |
1125. Sau khi đảnh lễ ở bàn chân của bậc Hiền Trí và đã thực hiện sự biến hóa thần thông, một số vị ni thị hiện ánh sáng, còn một số khác thị hiện bóng tối. |
23. ‘‘Dassenti candasūriye, sāgarañca samacchakaṃ; Sineruṃ paribhaṇḍañca, dassenti pārichattakaṃ. |
1126. Các vị ni thị hiện mặt trăng, mặt trời, và biển cả có cả loài cá. Các vị thị hiện dãy núi Sineru và giống cây san hô (thuộc cõi trời). |
24. ‘‘Tāvatiṃsañca bhavanaṃ, yāmaṃ dassenti iddhiyā; Tusitaṃ nimmite deve, vasavattī mahissare. |
1127. Với thần thông, các vị ni làm cho nhìn thấy cung trời Đạo Lợi, Dạ Ma, Đẩu Suất, các vị trời có uy lực lớn lao ở cõi Hóa Lạc Thiên và Tha Hóa Tự Tại. |
25. ‘‘Brahmāno kāci dassenti, caṅkamañca mahārahaṃ; Brahmavaṇṇañca māpetvā, dhammaṃ desenti suññataṃ. |
1128. Một số vị ni làm cho nhìn thấy con đường kinh hành vô cùng giá trị của đấng Phạm Thiên. Và sau khi biến hóa thành hình dáng của đấng Phạm Thiên, các vị ni thuyết giảng Giáo Pháp về không tánh. |
26. ‘‘Nānāvikubbanaṃ katvā, iddhiṃ dassiya satthuno; Dassayiṃsu balaṃ sabbā, pāde vandiṃsu satthuno. |
1129. Sau khi đã thực hiện sự biến hóa khác nhau và đã phô bày thần thông đến bậc Đạo Sư, tất cả đã trình bày năng lực và đã đảnh lễ ở bàn chân của bậc Đạo Sư. |
27. ‘‘Iddhīsu ca vasī homa, dibbāya sotadhātuyā; Cetopariyañāṇassa, vasī homa mahāmune. |
1130. “Bạch đấng Đại Hiền Trí, chúng con có năng lực về các loại thần thông và thiên nhĩ giới, chúng con có năng lực về trí biết tâm của người khác. |
28. ‘‘Pubbenivāsaṃ jānāma, dibbacakkhu visodhitaṃ; Sabbāsavaparikkhīṇā, natthi dāni punabbhavo. |
1131. Chúng con biết được đời sống trước đây, thiên nhãn được thanh tịnh, tất cả các lậu hoặc đã được cạn kiệt, giờ đây không còn tái sanh nữa. |
29. ‘‘Atthadhammaniruttīsu, paṭibhāne tatheva ca; Ñāṇaṃ amhaṃ mahāvīra, uppannaṃ tava santike. |
1132. Bạch đấng Đại Hùng, trí của chúng con về ý nghĩa, về pháp, về ngôn từ, và tương tợ y như thế về phép biện giải là được thành tựu trong sự hiện diện của Ngài. |
30. ‘‘Pubbānaṃ lokanāthānaṃ, saṅgamaṃ no nidassitaṃ; Adhikāraṃ bahuṃ amhaṃ, tuyhatthāya mahāmune. |
1133. Bạch đấng Đại Hiền Trí, sự gặp gỡ đối với các đấng Lãnh Đạo Thế Gian trước đây đã được chúng con nhìn thấy rõ. Nhiều hành động hướng thượng của chúng con là nhằm mục đích về Ngài. |
31. ‘‘Yaṃ amhehi kataṃ kammaṃ, kusalaṃ sara taṃ mune; Tuyhatthāya mahāvīra, puññānupacitāni no. |
1134. Bạch đấng Hiền Trí, xin Ngài nhớ lại nghiệp thiện đã được chúng con thực hiện. Bạch đấng Đại Hùng, phước báu đã được tích lũy bởi chúng con là nhằm mục đích về Ngài.” |
32. ‘‘Satasahassito kappe, padumuttaro mahāmuni; Puraṃ haṃsavatī nāma, sambuddhassa kulāsayaṃ. |
1135. Trước đây một trăm ngàn kiếp, có bậc Đại Hiền Trí Padumuttara. Thành phố tên Haṃsavatī là chỗ cư ngụ của gia đình đấng Toàn Giác. |
33. ‘‘Dvārena haṃsavatiyā, gaṅgā sandati sabbadā; Ubbaḷhā nadiyā bhikkhū, gamanaṃ na labhanti te. |
1136. Sông Gaṅgā luôn luôn chảy qua cửa khẩu của thành Haṃsavatī. Bị khuấy rồi bởi dòng sông, các vị tỳ khưu ấy không có được đường đi. |
34. ‘‘Divasaṃ dve tayo ceva, sattāhaṃ māsikaṃ tato; Catumāsampi sampuṇṇaṃ, gamanaṃ na labhanti te. |
1137. Các vị ấy không có được đường đi đã hai ngày, ba ngày, và luôn cả bảy ngày, sau đó là một tháng, thậm chí bốn tháng đã được tròn đủ. |
35. ‘‘Tadā ahu sattasāro, jaṭilo nāma raṭṭhiko; Oruddhe [oratīre (syā.)] bhikkhavo disvā, setuṃ gaṅgāya kārayi. |
1138. Khi ấy, bậc ưu tú của loài người đã là viên quan lại tên là Jaṭila. Sau khi nhìn thấy các vị tỳ khưu bị ngăn trở, người đã cho xây dựng cây cầu ở sông Gaṅgā. |
36. ‘‘Tadā satasahassehi, setuṃ gaṅgāya kārayi; Saṅghassa orime tīre, vihārañca akārayi. |
1139. Khi ấy, người đã cho xây dựng cây cầu ở sông Gaṅgā với một trăm ngàn, và đã cho xây dựng ngôi trú xá của hội chúng ở bờ sông bên này. |
37. ‘‘Itthiyo purisā ceva, uccanīcakulāni ca; Tassa setuṃ vihārañca [tesu setuvihāresu (sī.), tassa setū vihāre ca (pī.)], samabhāgaṃ akaṃsu te. |
1140. Những người đàn bà luôn cả đàn ông cùng các gia đình thượng và hạ lưu, họ đã góp phần bằng nhau cho cây cầu và ngôi trú xá của vị ấy. |
38. ‘‘Amhe aññe ca mānujā, vippasannena cetasā; Tassa dhammesu dāyādā, nagare janapadesu ca. |
1141. Với tâm ý vui mừng, chúng con và những người khác ở thành phố và ở các quốc độ là những người thừa tự các việc làm của vị ấy. |
39. ‘‘Itthī pumā kumārā ca, bahū ceva kumārikā; Setuno ca vihārassa, vālukā ākiriṃsu te. |
1142. Những người đàn bà, đàn ông, thiếu niên, và luôn cả nhiều thiếu nữ, họ đã rải cát cho cây cầu và ngôi trú xá. |
40. ‘‘Vīthiṃ sammajjanaṃ katvā, kadalīpuṇṇaghaṭe dhaje; Dhūpaṃ cuṇṇañca mālañca, kāraṃ katvāna satthuno. |
1143. Sau khi làm việc quét dọn con đường, họ đã thực hiện các lá phướn, các chum đầy (nước), các cây cờ, nhang thắp, bột phấn, tràng hoa là việc tôn kính đến bậc Đạo Sư. |
41. ‘‘Setuvihāre kāretvā, nimantetvā vināyakaṃ; Mahādānaṃ daditvāna, sambodhiṃ abhipatthayiṃ. |
1144. Sau khi cho thực hiện cây cầu và ngôi trú xá, người đã thỉnh mời đấng Hướng Đạo, rồi đã dâng cúng đại thí, và đã ước nguyện quả vị Toàn Giác. |
42. ‘‘Padumuttaro mahāvīro, tārako sabbapāṇinaṃ; Anumodanīyaṃkāsi, jaṭilassa mahāmuni [katvā, viyākāsi mahāmuni (syā.)]. |
1145. Bậc Đại Hiền Trí, đấng Đại Hùng Padumuttara, bậc giúp cho tất cả các chúng sanh vượt qua đã nói lời tùy hỷ đến vị Jaṭila rằng: |
43. ‘‘‘Satasahassātikkante, kappo hessati bhaddako; Bhavābhavenubhotvāna, pāpuṇissati bodhiyaṃ. |
1146. “Khi một trăm ngàn kiếp đã trôi qua sẽ là kiếp Bhadda, (người này) sau khi trải qua kiếp này kiếp khác sẽ đạt đến quả vị giác ngộ. |
44. ‘‘‘Kāci hatthaparikammaṃ, katāvī naranāriyo; Anāgatamhi addhāne, sabbā hessanti sammukhā’. |
1147. Những người đàn ông và đàn bà nào đã thực hiện công việc hỗ trợ bằng tay, trong tương lai dài lâu tất cả sẽ gặp lại nhau.” |
45. ‘‘Tena kammavipākena, cetanāpaṇidhīhi ca; Uppannā devabhavanaṃ, tuyhaṃ tā paricārikā. |
1148. Do kết quả của nghiệp ấy và do các nguyện lực của tác ý, những người nữ tỳ ấy của Ngài đã được sanh lên cung điện của chư Thiên. |
46. ‘‘Dibbasukhaṃ asaṅkhiyaṃ, mānusañca asaṅkhiyaṃ; Tuyhaṃ te paricārema, saṃsarimha bhavābhave. |
1149. Trong khi thọ hưởng sự sung sướng vô lượng thuộc về cõi trời và vô lượng thuộc về nhân loại một thời gian dài, chúng con đã luân hồi cõi này cõi khác. |
47. ‘‘Satasahassito kappe, sukataṃ kammasampadaṃ; Sukhumālī manussānaṃ, atho devapure vare. |
1150. Trong một trăm ngàn kiếp về trước, sự thành tựu của nghiệp đã được thể hiện tốt đẹp, chúng con được trẻ đẹp ở giữa loài người rồi ở cung trời cao quý. |
48. ‘‘Rūpabhogayase ceva, atho kittiñca sakkataṃ [kittisukhaṃ piyaṃ (syā.)]; Labhāma satataṃ sabbaṃ, sukataṃ kammasampadaṃ. |
1151. Chúng con liên tục thọ lãnh trọn vẹn sự thành tựu của nghiệp đã khéo được thể hiện về sắc đẹp, của cải, danh vọng, luôn cả tiếng tăm, và sự kính trọng. |
49. ‘‘Pacchime bhave sampatte, jātāmha brāhmaṇe kule; Sukhumālahatthapādā, sakyaputtanivesane. |
1152. Khi đạt đến kiếp sống cuối cùng, chúng con đã được sanh ra trong gia tộc Bà-la-môn, có tay chân mềm mại, ở trong cung của người con trai dòng Sakya. |
50. ‘‘Sabbakālampi pathaviṃ, na passāma na laṅkataṃ; Cikkhallabhūmimasuciṃ [cikkhallaṃ bhūmiṃ gamanaṃ (syā.)], na passāma mahāmune. |
1153. “Bạch đấng Đại Hiền Trí, thậm chí trong mọi thời điểm chúng con cũng không nhìn thấy quả đất là không được trang hoàng, chúng con không nhìn thấy đầm lầy và mặt đất là bị ô nhiễm. |
51. ‘‘Agāraṃ vasante amhe, sakkāraṃ sabbakālikaṃ; Upanenti sadā sabbaṃ, pubbakammaphalena no [pubbakammaphalaṃ tato (sī. pī.)]. |
1154. Trong khi sống tại gia, chúng con có được sự tôn trọng trong mọi thời điểm. Do năng lực của nghiệp trước đây, người ta luôn luôn đem lại cho chúng con mọi thứ. |
52. ‘‘Agāraṃ pajahitvāna, pabbajitvānagāriyaṃ; Saṃsārapathanitthiṇṇā, vītarāgā bhavāmase [natthi dāni punabbhavo (sī. syā. pī.)]. |
1155. Sau khi từ bỏ gia đình, chúng con đã xuất gia vào đời sống không gia đình. Chúng con đã được thoát khỏi đạo lộ luân hồi, có tham ái đã được lìa bỏ. |
53. ‘‘Cīvaraṃ piṇḍapātañca, paccayaṃ sayanāsanaṃ; Upanenti sadā amhe, sahassāni tato tato. |
1156. Từ nơi kia từ nơi nọ, người ta luôn luôn đem lại cho chúng con hàng ngàn y phục, vật thực, thuốc men, và chỗ nằm ngồi.” |
54. ‘‘Kilesā jhāpitā amhaṃ …pe… viharāma anāsavā. |
1157. Các phiền não của chúng con đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi cái (đã được cởi trói), chúng con sống không còn lậu hoặc. |
55. ‘‘Svāgataṃ vata no āsi …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ. |
1158. Quả vậy, chúng con đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy của đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng. |
56. ‘‘Paṭisambhidā catasso …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’. |
1159. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được chúng con đắc chứng; chúng con đã thực hành lời dạy của đức Phật. |
Itthaṃ sudaṃ caturāsītibrāhmaṇakaññābhikkhunīsahassāni bhagavato sammukhā imā gāthāyo abhāsitthāti. |
Tám mươi bốn ngàn vị tỳ khưu ni thiếu nữ Bà-la-môn trước mặt đức Thế Tôn đã nói lên những lời kệ này như thế ấy. |
Caturāsītibhikkhunīsahassāpadānaṃ dutiyaṃ. |
|
3. Uppaladāyikātherīapadānaṃ |
33. Ký Sự về Uppaladāyikā |
57. ‘‘Nagare aruṇavatiyā, aruṇo nāma khattiyo; Tassa rañño ahuṃ bhariyā, ekajjhaṃ cārayāmahaṃ. |
1160. Ở thành phố Aruṇavatī, có vị Sát-đế-lỵ tên là Aruṇa. Con đã là người vợ của vị vua ấy. Có một lần con đã khiến (người) đưa con đi (du ngoạn). |
58. ‘‘Rahogatā nisīditvā, evaṃ cintesahaṃ tadā; ‘Kusalaṃ me kataṃ natthi, ādāya gamiyaṃ mama. |
1161. Khi ấy, con đã đi đến nơi thanh vắng và ngồi xuống, con đã suy nghĩ như vầy: “Dầu đã đạt được vị thế xứng đáng, nhưng không điều lành nào đã được ta thực hiện! |
59. ‘‘‘Mahābhitāpaṃ kaṭukaṃ, ghorarūpaṃ sudāruṇaṃ; Nirayaṃ nūna gacchāmi, ettha me natthi saṃsayo’. |
1162. Có lẽ ta sẽ đi đến địa ngục là nơi vô cùng nóng bức, khổ sở, có dáng vẻ rùng rợn, vô cùng khiếp đảm; điều này đối với ta là không có sự hoài nghi (nữa).” |
60. ‘‘Evāhaṃ cintayitvāna, pahaṃsetvāna mānasaṃ; Rājānaṃ upagantvāna, idaṃ vacanamabraviṃ. |
1163. Sau khi suy nghĩ như thế và sau khi đã làm cho tâm được mừng rỡ, con đã đi đến gặp đức vua và đã nói lời nói này: |
61. ‘‘‘Itthī nāma mayaṃ deva, purisānittarā ahu [purisānugatā sadā (sī.), purisā na bhavāma no (syā.), purisānaṃ bharā mayaṃ (pī.)]; Ekaṃ me samaṇaṃ dehi, bhojayissāmi khattiya’. |
1164. “Tâu bệ hạ, chúng thiếp là phụ nữ luôn luôn đi theo sau người nam. Tâu vị Sát-đế-lỵ, xin hãy ban cho thiếp một vị sa-môn. Thiếp sẽ chăm lo về vật thực.” |
62. ‘‘Adāsi me tadā rājā, samaṇaṃ bhāvitindriyaṃ; Tassa pattaṃ gahetvāna, paramannena pūrayiṃ. |
1165. Khi ấy, đức vua đã ban cho con (một) vị sa-môn có (các) giác quan đã được tu tập. Sau khi nhận lấy bình bát của vị ấy, con đã đặt đầy (bình bát) với vật thực thượng hạng. |
63. ‘‘Pūretvā paramaṃ annaṃ, saha sugandhalepanaṃ; Mahācelena chāditvā, adāsiṃ tuṭṭhamānasā. |
1166. Sau khi đã đặt đầy (bình bát) với vật thực thượng hạng, con đã đậy lại bằng tấm vải lớn trị giá một ngàn và đã dâng lên với tâm ý hớn hở. |
64. ‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca; Jahitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsamagacchahaṃ. |
1167. Do nghiệp ấy đã được thực hiện tốt đẹp và do các nguyện lực của tác ý, sau khi từ bỏ thân nhân loại con đã đi đến cõi trời Đạo Lợi. |
65. ‘‘Sahassadevarājūnaṃ, mahesittamakārayiṃ; Sahassacakkavattīnaṃ, mahesittamakārayiṃ. |
1168. Con đã được thiết lập vào ngôi hoàng hậu của một ngàn vị trời Đế Thích. Con đã được thiết lập vào ngôi hoàng hậu của một ngàn đấng Chuyển Luân Vương. |
66. ‘‘Padesarajjaṃ vipulaṃ, gaṇanāto asaṅkhiyaṃ; Nānāvidhaṃ bahuṃ aññaṃ, tassa kammaphalaṃ tato. |
1169. Vương quyền của địa phận là bao la, vô lượng về phương diện tính đếm. Từ đó, quả báu của nghiệp ấy còn có nhiều hình thức đa dạng khác nữa. |
67. ‘‘Uppalasseva me vaṇṇo, abhirūpā sudassanā; Itthisabbaṅgasampannā, abhijātā jutindharā. |
1170. Màu da của con chính là màu của hoa sen, con là người nữ đẹp vô cùng, có dáng nhìn xinh xắn, được thành tựu toàn vẹn về cơ thể, được sanh vào nơi quyền quý, có sự lộng lẫy. |
68. ‘‘Pacchime bhave sampatte, ajāyiṃ sākiye kule; Nārīsahassapāmokkhā, suddhodanasutassahaṃ. |
1171. Khi đạt đến kiếp sống cuối cùng, con đã được sanh ra trong gia tộc Sakya, đứng đầu một ngàn nữ nhân của người con trai của (đức vua) Suddhodana. |
69. ‘‘Nibbinditvā agārehaṃ, pabbajiṃ anagāriyaṃ; Sattamīrattisampattā [sattamiṃrattimapattā (sī. syā. pī.)], catusaccamapāpuṇiṃ. |
1172. Nhàm chán cuộc sống tại gia, con đã xuất gia vào đời sống không gia đình. Chưa đến đêm thứ bảy, con đã đạt được bốn Sự Thật. |
70. ‘‘Cīvaraṃ piṇḍapātañca, paccayaṃ sayanāsanaṃ; Parimetuṃ na sakkomi, piṇḍapātassidaṃ phalaṃ. |
1173. Con không thể nào ước lượng được số lượng y phục, vật thực, thuốc men, và chỗ nằm ngồi; điều này là quả báu của món vật thực. |
71. ‘‘Yaṃ mayhaṃ pūritaṃ kammaṃ, kusalaṃ sarase muni; Tuyhatthāya mahāvīra, paricattaṃ bahuṃ mayā. |
1174. Bạch đấng Hiền Trí, xin Ngài nhớ lại việc làm tốt đẹp trước đây của con. Bạch đấng Đại Hùng, nhiều thứ đã được con buông bỏ là nhằm mục đích về Ngài. |
72. ‘‘Ekattiṃse ito kappe, yaṃ dānamadadiṃ tadā; Duggatiṃ nābhijānāmi, piṇḍapātassidaṃ phalaṃ. |
1175. Kể từ khi con đã dâng cúng vật thí trước đây ba mươi mốt kiếp, con không còn biết đến khổ cảnh; điều này là quả báu của món vật thực. |
73. ‘‘Dve gatiyo pajānāmi, devattaṃ atha mānusaṃ; Aññaṃ gatiṃ na jānāmi, piṇḍapātassidaṃ phalaṃ. |
1176. Con nhận biết hai cảnh giới là bản thể chư Thiên và nhân loại, con không biết đến cảnh giới nào khác; điều này là quả báu của món vật thực. |
74. ‘‘Ucce kule pajāyāmi, mahāsāle [tayo sāla (ka.)] mahaddhane; Aññe kule na jāyāmi, piṇḍapātassidaṃ phalaṃ. |
1177. Con được sanh vào gia tộc thượng lưu, có đại sảnh đường, có tài sản lớn lao, con không biết đến gia tộc nào khác; điều này là quả báu của món vật thực. |
75. ‘‘Bhavābhave saṃsaritvā, sukkamūlena coditā; Amanāpaṃ na passāmi, somanassakataṃ phalaṃ. |
1178. Sau khi luân hồi cõi này cõi khác, được thúc đẩy bởi nhân tố trong sạch con không nhìn thấy điều không vừa ý; (điều này) là quả báu đã được thực hiện với tâm hoan hỷ. |
76. ‘‘Iddhīsu ca vasī homi, dibbāya sotadhātuyā; Cetopariyañāṇassa, vasī homi mahāmune. |
1179. Bạch đấng Đại Hiền Trí, con đã có năng lực về các loại thần thông và thiên nhĩ giới, con đã có năng lực về trí biết tâm của người khác. |
77. ‘‘Pubbenivāsaṃ jānāmi, dibbacakkhu visodhitaṃ; Sabbāsavaparikkhīṇā, natthi dāni punabbhavo. |
1180. Con biết được đời sống trước đây, thiên nhãn được thanh tịnh, tất cả các lậu hoặc đã được cạn kiệt, giờ đây không còn tái sanh nữa. |
78. ‘‘Atthadhammaniruttīsu, paṭibhāne tatheva ca; Ñāṇaṃ mama mahāvīra, uppannaṃ tava santike. |
1181. Bạch đấng Đại Hùng, trí của con về ý nghĩa, về pháp, về ngôn từ, và tương tợ như thế về phép biện giải là được thành tựu trong sự hiện diện của Ngài. |
79. ‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ …pe… viharāmi anāsavā. |
1182. Các phiền não của con đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi cái (đã được cởi trói), con sống không còn lậu hoặc. |
80. ‘‘Svāgataṃ vata me āsi …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ. |
1183. Quả vậy, con đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy của đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng. |
81. ‘‘Paṭisambhidā catasso …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’ . |
1184. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được con đắc chứng; con đã thực hành lời dạy của đức Phật. |
Itthaṃ sudaṃ uppaladāyikā bhikkhunī bhagavato sammukhā imā gāthāyo abhāsitthāti. |
Tỳ khưu ni Uppaladāyikā trước mặt đức Thế Tôn đã nói lên những lời kệ này như thế ấy. |
Uppaladāyikātheriyāpadānaṃ tatiyaṃ. |
|
4. Siṅgālamātutherīapadānaṃ |
34. Ký Sự về Sigālamātā |
82. ‘‘Padumuttaro nāma jino, sabbadhammāna pāragū; Ito satasahassamhi, kappe uppajji nāyako. |
1185. Trước đây một trăm ngàn kiếp, vị Lãnh Đạo, đấng Chiến Thắng tên Padumuttara, bậc thông suốt về tất cả các pháp đã hiện khởi. |
83. ‘‘Tadāhaṃ haṃsavatiyaṃ, jātāmaccakule ahuṃ; Nānāratanapajjote, iddhe phīte mahaddhane. |
1186. Khi ấy, con đã được sanh ra tại Haṃsavatī, trong gia đình vị quan cận thần được rạng rỡ với châu báu khác loại, sung túc, thịnh vượng, có đại tài sản. |
84. ‘‘Pitunā saha gantvāna, mahājanapurakkhatā; Dhammaṃ buddhassa sutvāna, pabbajiṃ anagāriyaṃ. |
1187. Sau khi cùng với người cha dẫn đầu đám đông người đi đến và lắng nghe Giáo Pháp của đức Phật, con đã xuất gia vào đời sống không gia đình. |
85. ‘‘Pabbajitvāna kāyena, pāpakammaṃ vivajjayiṃ; Vacīduccaritaṃ hitvā, ājīvaṃ parisodhayiṃ. |
1188. Sau khi xuất gia, con đã lánh xa nghiệp ác do thân. Sau khi từ bỏ sở hành xấu xa về lời nói, con đã thanh lọc sự nuôi mạng sống. |
86. ‘‘Buddhe pasannā dhamme ca, saṅghe ca tibbagāravā; Saddhammassavane yuttā, buddhadassanalālasā [buddhadassanasālayā (syā.)]. |
1189. Con được tịnh tín với đức Phật, có sự tôn sùng Giáo Pháp và Hội Chúng. Con được gắn bó với việc lắng nghe Chánh Pháp và có lòng khao khát về việc nhìn thấy đức Phật. |
87. ‘‘Aggaṃ saddhādhimuttānaṃ, assosiṃ bhikkhuniṃ tadā; Taṃ ṭhānaṃ patthayitvāna, tisso sikkhā apūrayiṃ. |
1190. Khi ấy, con đã nghe về vị tỳ khưu ni đứng đầu trong số các vị ni có khuynh hướng về đức tin. Sau khi ước nguyện vị thế ấy, con đã làm tròn đủ Tam Học. Do đó, đấng Thiện Thệ với khuynh hướng thuận theo lòng bi mẫn đã nói với con rằng: |
88. ‘‘Tato maṃ sugato āha, karuṇānugatāsayo; ‘Yassa saddhā tathāgate, acalā suppatiṭṭhitā; Sīlañca yassa kalyāṇaṃ, ariyakantaṃ pasaṃsitaṃ. |
1191. “Đức tin của người nào đối với đức Như Lai là không bị lay chuyển, khéo được thiết lập, và giới của người nào là tốt đẹp, tương xứng với bậc Thánh, được ngợi khen. |
89. ‘‘‘Saṅghe pasādo yassatthi, ujubhūtañca dassanaṃ; Adaliddoti taṃ āhu, amoghaṃ tassa jīvitaṃ. |
1192. Người nào có niềm tịnh tín vào Hội Chúng, có bản thể chính trực và có sự nhận thức, người ta nói về vị ấy là ‘kẻ không nghèo,’ đời sống của vị ấy là không vô ích. |
90. ‘‘‘Tasmā saddhañca sīlañca, pasādaṃ dhammadassanaṃ; Anuyuñjetha medhāvī, saraṃ buddhāna [buddhānusāsanaṃ (sī.), buddhānaṃ sāsanaṃ (syā.)] sāsanaṃ’. |
1193. Vì thế, người sáng suốt, trong khi ghi nhớ lời dạy của chư Phật, hãy gắn bó vào đức tin, vào giới, vào niềm tịnh tín, và vào việc nhận thức Giáo Pháp.” |
91. ‘‘Taṃ sutvāhaṃ pamuditā, apucchiṃ paṇidhiṃ mama; Tadā anomo amito, byākarittha vināyako; ‘Buddhe pasannā kalyāṇī, lacchase taṃ supatthitaṃ. |
1194. Sau khi lắng nghe điều ấy, được hoan hỷ con đã hỏi về điều phát nguyện của con. Khi ấy, đấng Hướng Đạo tối cao, vô lượng, đã chú nguyện rằng: |
92. ‘‘‘Satasahassito kappe, okkākakulasambhavo; Gotamo nāma gottena, satthā loke bhavissati. |
1195. “Này người thiện nữ, được tịnh tín vào đức Phật nàng sẽ đạt được điều đã ước nguyện ấy. Vào một trăm ngàn kiếp về sau này, bậc Đạo Sư tên Gotama, xuất thân gia tộc Okkāka, sẽ xuất hiện ở thế gian. |
93. ‘‘‘Tassa dhammesu dāyādā, orasā dhammanimmitā; Siṅgālakassa [sigālakassa (sī. pī.)] mātāti, hessati satthu sāvikā’. |
1196. Nàng sẽ trở thành nữ Thinh Văn của bậc Đạo Sư, là người thừa tự Giáo Pháp của vị(Phật) ấy, là chánh thống, được tạo ra từ Giáo Pháp, có tên là ‘Mẹ của Sigālaka.’” |
94. ‘‘Taṃ sutvā muditā hutvā, yāvajīvaṃ tadā jinaṃ; Mettacittā paricariṃ, paṭipattīhi nāyakaṃ. |
1197. Nghe được điều ấy, con đã trở nên hoan hỷ. Khi ấy, với tâm từ ái con đã phụng sự đấng Chiến Thắng, bậc Lãnh Đạo với các sự hành đạo cho đến hết cuộc đời. |
95. ‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca; Jahitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsamagacchahaṃ. |
1198. Do nghiệp ấy đã được thực hiện tốt đẹp và do các nguyện lực của tác ý, sau khi từ bỏ thân nhân loại con đã đi đến cõi trời Đạo Lợi. |
96. ‘‘Pacchime ca bhave dāni, giribbajapuruttame; Jātā seṭṭhikule phīte, mahāratanasañcaye. |
1199. Và trong kiếp sống cuối cùng hiện nay, con đã được sanh ra ở kinh thành Giribbaja, trong gia đình triệu phú, thịnh vượng, có sự tích lũy các châu báu lớn lao. |
97. ‘‘Putto siṅgālako nāma, mamāsi vipathe rato; Diṭṭhigahanapakkhando, disāpūjanatapparo. |
1200. Người con trai của con tên Sigālaka là thích thú vào con đường sái quấy. Trong khi lao theo việc nắm giữ tà kiến, nó có sự nhiệt thành với việc cúng dường các phương hướng.[12] |
98. ‘‘Nānādisā namassantaṃ [namassati (syā.)], piṇḍāya nagaraṃ vajaṃ; Taṃ disvā ovadī buddho, magge ṭhatvā vināyako. |
1201. Trong khi đi vào thành phố để khất thực, đức Phật bậc có sự giáo huấn, sau khi nhìn thấy nó đang lễ bái các phương hướng khác nhau, đấng Hướng Đạo đã thiết lập Sigālaka vào Đạo Lộ. |
99. ‘‘Tassa desayato dhammaṃ, panādo vimhayo ahu; Dvekoṭinaranārīnaṃ, dhammābhisamayo ahu. |
1202. Trong khi Ngài đang thuyết giảng Giáo Pháp, âm điệu của Ngài đáng kinh ngạc. Đã có sự lãnh hội Giáo Pháp của hai koṭi người nam và người nữ.[13] |
100. ‘‘Tadāhaṃ parisaṃ gantvā, sutvā sugatabhāsitaṃ; Sotāpattiphalaṃ pattā, pabbajiṃ anagāriyaṃ. |
1203. Khi ấy, con đã đi đến đám đông và đã lắng nghe lời thuyết giảng của đức Thiện Thệ. Con đã đạt đến quả vị Nhập Lưu và đã xuất gia vào đời sống không gia đình. |
101. ‘‘Na cireneva kālena, buddhadassanalālasā; Anussatiṃ taṃ bhāvetvā, arahattamapāpuṇiṃ. |
1204. Có lòng khao khát về việc nhìn thấy đức Phật, sau khi tu tập pháp tùy niệm ấy trong thời gian không bao lâu, con đã thành tựu phẩm vị A-la-hán. |
102. ‘‘Dassanatthāya buddhassa, sabbadā ca vajāmahaṃ; Atittāyeva passāmi, rūpaṃ nayananandanaṃ. |
1205. Con luôn thường xuyên đi đến nhằm mục đích chiêm ngưỡng đức Phật. Con nhìn không biết chán diện mạo có sự hoan hỷ ở đôi mắt. |
103. ‘‘Sabbapāramisambhūtaṃ, lakkhīnilayanaṃ varaṃ; Rūpaṃ sabbasubhākiṇṇaṃ, atittā viharāmahaṃ. |
1206. Con sống, không biết chán với sắc thân cao quý, được hiện hữu với tất cả các pháp toàn hảo, được phân bố với mọi sự tốt lành, là nơi chứa đựng các điều may mắn. |
104. ‘‘Jino tasmiṃ guṇe tuṭṭho, etadagge ṭhapesi maṃ; Siṅgālakassa yā mātā, aggā saddhādhimuttikā [saṃghavimuttikā (pī.), mamādhimuttikā (ka.)]. |
1207. Hoan hỷ về đức hạnh ấy, đấng Chiến Thắng đã thiết lập con vào vị thế tối thắng: “Mẹ của Sigālaka là vị có khuynh hướng về đức tin hạng nhất.” |
105. ‘‘Iddhīsu ca vasī homi, dibbāya sotadhātuyā; Cetopariyañāṇassa, vasī homi mahāmuni. |
1208. Bạch đấng Đại Hiền Trí, con đã có năng lực về các loại thần thông và thiên nhĩ giới, con đã có năng lực về trí biết tâm của người khác. |
106. ‘‘Pubbenivāsaṃ jānāmi, dibbacakkhu visodhitaṃ; Sabbāsavaparikkhīṇā, natthi dāni punabbhavo. |
1209. Con biết được đời sống trước đây, thiên nhãn được thanh tịnh, tất cả các lậu hoặc đã được cạn kiệt, giờ đây không còn tái sanh nữa. |
107. ‘‘Atthadhammaniruttīsu, paṭibhāne tatheva ca; Ñāṇaṃ mama mahāvīra, uppannaṃ tava santike. |
1210. Bạch đấng Đại Hùng, trí của con về ý nghĩa, về pháp, về ngôn từ, và tương tợ như thế về phép biện giải là được thành tựu trong sự hiện diện của Ngài. |
108. ‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ …pe… viharāmi anāsavā. |
1211. Các phiền não của con đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi cái (đã được cởi trói), con sống không còn lậu hoặc. |
109. ‘‘Svāgataṃ vata me āsi …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ. |
1212. Quả vậy, con đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy của đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng. |
110. ‘‘Paṭisambhidā catasso …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’. |
1213. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được con đắc chứng; con đã thực hành lời dạy của đức Phật. |
Itthaṃ sudaṃ siṅgālamātā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti. |
Tỳ khưu ni Sigālamātā trước mặt đức Thế Tôn đã nói lên những lời kệ này như thế ấy. |
Siṅgālamātutheriyāpadānaṃ catutthaṃ. |
|
5. Sukkātherīapadānaṃ |
35. Ký Sự về Sukkā |
111. ‘‘Ekanavutito kappe, vipassī nāma nāyako; Uppajji cārudassano, sabbadhammavipassako. |
1214. Trước đây chín mươi mốt kiếp, đã hiện khởi đấng Lãnh Đạo tên Vipassī, là vị có ánh mắt thu hút, là vị thấy rõ tất cả các pháp. |
112. ‘‘Tadāhaṃ bandhumatiyaṃ, jātā aññatare kule; Dhammaṃ sutvāna munino, pabbajiṃ anagāriyaṃ. |
1215. Khi ấy, con đã được sanh ra trong một gia đình nọ tại thành Bandhumatī. Sau khi lắng nghe Giáo Pháp của bậc Hiền Trí, con đã xuất gia vào đời sống không gia đình. |
113. ‘‘Bahussutā dhammadharā, paṭibhānavatī tathā; Vicittakathikā cāpi, jinasāsanakārikā. |
1216. Là người nghe nhiều (học rộng), thông thạo Giáo Pháp, tài biện giải cũng như thế, là vị thuyết giảng hay, và cũng là người thực hành theo lời dạy của đấng Chiến Thắng. |
114. ‘‘Tadā dhammakathaṃ katvā, hitāya janataṃ bahuṃ [janatāya hitaṃ bahuṃ (sī.) … sadā (syā.), hitāya janasaṃsariṃ (pī.)]; Tato cutāhaṃ tusitaṃ, upapannā yasassinī. |
1217. Khi ấy, con đã thực hiện việc thuyết Pháp có nhiều lợi ích cho dân chúng. Từ nơi ấy chết đi, con đã đạt đến cõi trời Đẩu Suất, có được danh tiếng. |
115. ‘‘Ekatiṃse ito kappe, sikhī viya sikhī jino; Tapanto yasasā loke [lokaṃ (syā. pī.)], uppajji vadataṃ varo. |
1218. Trước đây ba mươi mốt kiếp, trong số các vị đang thuyết giảng đã hiện khởi ở thế gian bậc Chiến Thắng Sikhī cao quý, chói sáng với danh tiếng như là ngọn lửa. |
116. ‘‘Tadāpi pabbajitvāna, buddhasāsanakovidā; Jotetvā jinavākyāni, tatopi tidivaṃ gatā. |
1219. Khi ấy, con cũng đã xuất gia. Là vị rành rẽ về lời dạy của đức Phật, con đã làm rạng rỡ những lời giảng của đấng Chiến Thắng, sau đó cũng đã đi đến cõi Đạo Lợi. |
117. ‘‘Ekatiṃseva kappamhi, vessabhū nāma nāyako; Uppajjittha mahāñāṇī, tadāpi ca tathevahaṃ. |
1220. Trước đây ba mươi mốt kiếp, đấng Lãnh Đạo tên Vessabhū có đại trí tuệ đã hiện khởi. Và cũng vào lúc ấy, con đã được sanh ra tương tợ y như thế. |
118. ‘‘Pabbajitvā dhammadharā, jotayiṃ jinasāsanaṃ; Gantvā marupuraṃ rammaṃ, anubhosiṃ mahāsukhaṃ. |
1221. Sau khi xuất gia, thông thạo Giáo Pháp, con đã làm rạng rỡ lời dạy của đấng Chiến Thắng. Sau khi đi đến thành phố chư Thiên xinh đẹp, con đã thọ hưởng lạc thú lớn lao. |
119. ‘‘Imamhi bhaddake kappe, kakusandho jinuttamo; Uppajji narasaraṇo [narasaddūlo (sī. syā. pī.)], tadāpi ca tathevahaṃ. |
1222. Trong kiếp Bhadda này, đấng Chiến Thắng tối thượng Kakusandha, bậc Nhân Báo đã hiện khởi. Và cũng vào lúc ấy, con đã được sanh ra tương tợ y như thế. |
120. ‘‘Pabbajitvā munimataṃ, jotayitvā yathāyukaṃ; Tato cutāhaṃ tidivaṃ, agaṃ sabhavanaṃ yathā. |
1223. Sau khi xuất gia, con đã làm rạng rỡ quan điểm của bậc Hiền Trí cho đến hết tuổi thọ. Từ nơi ấy chết đi, con đã đi đến cõi trời Đạo Lợi tợ như đi đến chỗ ngụ của mình. |
121. ‘‘Imasmiṃyeva kappamhi, koṇāgamananāyako; Uppajji lokasaraṇo, araṇo amataṅgato [vadataṃ varo, sabbasattānamuttamo (syā.)]. |
1224. Chính ở trong kiếp này, đã hiện khởi đấng Lãnh Đạo Koṇāgamana, bậc Nương Nhờ của thế gian, là đấng Tối Thượng của tất cả chúng sanh. |
122. ‘‘Tadāpi pabbajitvāna, sāsane tassa tādino; Bahussutā dhammadharā, jotayiṃ jinasāsanaṃ. |
1225. Cũng vào khi ấy, sau khi xuất gia trong Giáo Pháp của bậc như thế ấy, là người nghe nhiều (học rộng), thông thạo Giáo Pháp, con đã làm rạng rỡ lời dạy của đấng Chiến Thắng. |
123. ‘‘Imasmiṃyeva kappamhi, kassapo munimuttamo; Uppajji lokasaraṇo, araṇo maraṇantagū. |
1226. Chính ở trong kiếp này, đã hiện khởi đấng Tối Thượng Nhân Kassapa, là con mắt của thế gian, không dục vọng, bậc đã đi đến tận cùng của sự chết. |
124. ‘‘Tassāpi naravīrassa, pabbajitvāna sāsane; Pariyāpuṭasaddhammā, paripucchāvisāradā. |
1227. Con cũng đã xuất gia trong Giáo Pháp của đấng Chiến Thắng của loài người ấy, có Chánh Pháp đã được học tập, là tự tin trong việc chất vấn. |
125. ‘‘Susīlā lajjinī ceva, tīsu sikkhāsu kovidā; Bahuṃ dhammakathaṃ katvā, yāvajīvaṃ mahāmune. |
1228. Có giới tốt đẹp, có sự khiêm tốn, và rành rẽ về Tam Học (Giới, Định, Tuệ). Con đã nhiều lần thực hiện việc thuyết Pháp đem lại điều lợi ích cho đến hết cuộc đời. |
126. ‘‘Tena kammavipākena, cetanāpaṇidhīhi ca; Jahitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsamagacchahaṃ. |
1229. Do nghiệp ấy đã được thực hiện tốt đẹp và do các nguyện lực của tác ý, sau khi từ bỏ thân nhân loại con đã đi đến cõi trời Đạo Lợi. |
127. ‘‘Pacchime ca bhave dāni, giribbajapuruttame; Jātā seṭṭhikule phīte, mahāratanasañcaye. |
1230. Và trong kiếp sống cuối cùng hiện nay, con đã được sanh ra tại kinh thành Giribbaja, trong gia đình triệu phú, thịnh vượng, có sự tích lũy châu báu lớn lao. |
128. ‘‘Yadā bhikkhusahassena, parivuto lokanāyako; Upāgami rājagahaṃ, sahassakkhena vaṇṇito. |
1231. Vào lúc ấy, được tháp tùng bởi một ngàn vị tỳ khưu, đấng Lãnh Đạo Thế Gian đã đi vào thành Rājagaha, và đã được ca ngợi bởi vị có ngàn mắt (trời Sakka): |
129. ‘‘‘Danto dantehi saha purāṇajaṭilehi, vippamutto vippamuttehi; Siṅgīnikkhasavaṇṇo, rājagahaṃ pāvisi bhagavā’. |
1232. “Là bậc đã chế ngự cùng với các vị đã được chế ngự, là bậc đã giải thoát cùng với các vị đã được giải thoát trước đây là các đạo sĩ tóc bện, đức Thế Tôn có màu da tợ như vàng đã đi vào thành Rājagaha.”[14] |
130. ‘‘Disvā buddhānubhāvaṃ taṃ, sutvāva guṇasañcayaṃ; Buddhe cittaṃ pasādetvā, pūjayiṃ taṃ yathābalaṃ. |
1233. Sau khi nhìn thấy oai lực ấy của đức Phật, và sau khi lắng nghe sự tích lũy về đức hạnh, con đã làm cho tâm được tịnh tín ở đức Phật và đã cúng dường Ngài tùy theo năng lực. |
131. ‘‘Aparena ca kālena, dhammadinnāya santike; Agārā nikkhamitvāna, pabbajiṃ anagāriyaṃ. |
1234. Và vào thời điểm khác, trong sự hiện diện của vị ni Dhammadinnā, con đã rời khỏi gia đình và đã xuất gia vào đời sống không gia đình. |
132. ‘‘Kesesu chijjamānesu, kilese jhāpayiṃ ahaṃ; Uggahiṃ sāsanaṃ sabbaṃ, pabbajitvācirenahaṃ. |
1235. Trong khi các sợi tóc đang được cạo, con đã tham thiền về các phiền não. Sau khi xuất gia không bao lâu, con đã học xong toàn bộ Giáo Pháp. |
133. ‘‘Tato dhammamadesesiṃ, mahājanasamāgame; Dhamme desiyamānamhi, dhammābhisamayo ahu. |
1236. Sau đó, con đã thuyết giảng Giáo Pháp ở hội chúng đông người. Trong khi Giáo Pháp đang được thuyết giảng, đã có sự lãnh hội Giáo Pháp – |
134. ‘‘Nekapāṇasahassānaṃ, taṃ viditvātivimhito; Abhippasanno me yakkho, bhamitvāna giribbajaṃ. |
1237. – của nhiều ngàn người. Sau khi biết được điều đó, có vị Dạ Xoa đã vô cùng ngạc nhiên. Vô cùng tịnh tín đối với con, vị Dạ Xoa đã đi quanh thành Giribbaja (thông báo rằng): |
135. ‘‘Kiṃ me katā rājagahe manussā, madhuṃ pītāva acchare; Ye sukkaṃ na upāsanti, desentiṃ amataṃ padaṃ. |
1238. “Những người dân này ở Rājagaha đã làm gì? Họ ngồi yên như là đã uống (say) mật ong mà không đi đến vị ni Sukkā đang thuyết giảng về vị thế Bất Tử? |
136. ‘‘Tañca appaṭivānīyaṃ, asecanakamojavaṃ; Pivanti maññe sappaññā, valāhakamivaddhagū. |
1239. Và Giáo Pháp ấy là không thể cưỡng lại, không bị trộn lẫn, có dưỡng chất. Tôi nghĩ rằng những người có trí tuệ uống (Giáo Pháp ấy) tợ như người lữ hành uống (nước từ) đám mây mưa.” |
137. ‘‘Iddhīsu ca vasī homi, dibbāya sotadhātuyā; Cetopariyañāṇassa, vasī homi mahāmune. |
1240. Bạch đấng Đại Hiền Trí, con đã có năng lực về các loại thần thông và thiên nhĩ giới, con đã có năng lực về trí biết tâm của người khác. |
138. ‘‘Pubbenivāsaṃ jānāmi, dibbacakkhu visodhitaṃ; Sabbāsavaparikkhīṇā, natthi dāni punabbhavo. |
1241. Con biết được đời sống trước đây, thiên nhãn được thanh tịnh, tất cả các lậu hoặc đã được cạn kiệt, giờ đây không còn tái sanh nữa. |
139. ‘‘Atthadhammaniruttīsu, paṭibhāne tatheva ca; Ñāṇaṃ mama mahāvīra, uppannaṃ tava santike. |
1242. Bạch đấng Đại Hùng, trí của con về ý nghĩa, về pháp, về ngôn từ, và tương tợ y như thế về phép biện giải là được thành tựu trong sự hiện diện của Ngài. |
140. ‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ …pe… viharāmi anāsavā. |
1243. Các phiền não của con đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi cái (đã được cởi trói), con sống không còn lậu hoặc. |
141. ‘‘Svāgataṃ vata me āsi …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ. |
1244. Quả vậy, con đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy của đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng. |
142. ‘‘Paṭisambhidā catasso …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’ . |
1245. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được con đắc chứng; con đã thực hành lời dạy của đức Phật. |
Itthaṃ sudaṃ sukkā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti. |
Tỳ khưu ni Sukkā trước mặt đức Thế Tôn đã nói lên những lời kệ này như thế ấy. |
Sukkātheriyāpadānaṃ pañcamaṃ. |
|
Pañcamaṃ bhāṇavāraṃ. |
|
6. Abhirūpanandātherīapadānaṃ |
36. Ký Sự về Rūpanandā |
143. ‘‘Ekanavutito kappe, vipassī nāma nāyako; Uppajji cārudassano, sabbadhammesu cakkhumā. |
1246. Trước đây chín mươi mốt kiếp, đã hiện khởi đấng Lãnh Đạo tên Vipassī, là vị có ánh mắt thu hút, là bậc Hữu Nhãn về tất cả các pháp. |
144. ‘‘Tadāhaṃ bandhumatiyaṃ, iddhe phīte mahākule; Jātā surūpā dayitā, pūjanīyā janassa ca. |
1247. Khi ấy, con đã được sanh ra ở Bandhumatī, trong gia tộc lớn, sung túc, thịnh vượng, có sắc đẹp, được yêu quý, và xứng đáng sự tôn vinh của dân chúng. |
145. ‘‘Upagantvā mahāvīraṃ, vipassiṃ lokanāyakaṃ; Dhammaṃ suṇitvā saraṇaṃ, upesiṃ naranāyakaṃ. |
1248. Con đã đi đến đấng Đại Hùng, bậc Lãnh Đạo Thế Gian Vipassī. Sau khi lắng nghe Giáo Pháp, con đã đi đến nương nhờ vào bậc Lãnh Đạo của nhân loại. |
146. ‘‘Sīlesu saṃvutā hutvā, nibbute ca naruttame; Dhātuthūpassa upari, soṇṇacchattamapūjayiṃ. |
1249. Con đã thu thúc trong các giới. Và khi đấng Tối Thượng Nhân Niết Bàn, con đã cúng dường chiếc lọng che bằng vàng ở bên trên ngôi bảo tháp xá-lợi. |
147. ‘‘Muttacāgā sīlavatī, yāvajīvaṃ tato cutā; Jahitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsūpagā ahaṃ. |
1250. Là người nữ có sự xả bỏ đã được mở ra, có giới hạnh cho đến hết cuộc đời, con đã mệnh chung từ nơi ấy. Sau khi từ bỏ thân nhân loại, con đã đi đến cõi trời Đạo Lợi. |
148. ‘‘Tadā dasahi ṭhānehi, adhibhotvāna sesake [adhibhotvā asesato (syā.)]; Rūpasaddehi gandhehi, rasehi phusanehi ca. |
1251. Khi ấy, con đã hưởng thụ mười điều thừa thải là: các sắc, các thinh, các hương, các vị, các xúc, – |
149. ‘‘Āyunāpi ca vaṇṇena, sukhena yasasāpi ca; Tathevādhipateyyena, adhigayha virocahaṃ. |
1252. – cùng với tuổi thọ, sắc đẹp, sung sướng, danh vọng, và quyền uy là tương tợ y như thế. Con đã vượt trội, con đã huy hoàng. |
150. ‘‘Pacchime ca bhave dāni, jātāhaṃ kapilavhaye; Dhītā khemakasakkassa, nandā nāmāti vissutā. |
1253. Và trong kiếp sống cuối cùng hiện nay, con đã được sanh ra ở thành Kapila, là con gái của Khemaka dòng Sakya, được nổi danh với tên là Nandā. |
151. ‘‘Abhirūpasampadampi [abhirupaṃ upapadaṃ (sī.), abhirupaṃ uppādaṃ (pī.)], ahu me kantisūcakaṃ; Yadāhaṃ yobbanappattā, rūpalāvaññabhūsitā. |
1254. Sắc đẹp tuyệt trần là tên hiệu công nhận về vẻ yêu kiều của con. Khi đạt đến tuổi thanh xuân, con đã được điểm tô với sắc đẹp mặn mà. |
152. ‘‘Tadā [tadā mamatthaṃ (sī.), idha mamatte (syā. ka.)] matthe sakyānaṃ, vivādo sumahā ahu; Pabbājesi tato tāto, mā sakyā vinassiṃsuti. |
1255. Khi ấy, sự tranh chấp giữa các vị dòng Sakya về việc của con đã trở nên vô cùng trầm trọng. Do đó, cha đã khiến (con) xuất gia: “Chớ để dòng Sakya bị hủy hoại.” |
153. ‘‘Pabbajitvā tathāgataṃ, rūpadessiṃ naruttamaṃ; Sutvāna nopagacchāmi, mama rūpena gabbitā. |
1256. Sau khi xuất gia, nghe rằng đức Như Lai bậc Tối Thượng Nhân là người có sự chỉ trích về sắc thân, tự hào về sắc đẹp của mình con đã không đến (gặp Ngài). |
154. ‘‘Ovādampi na gacchāmi, buddhadassanabhīrutā; Tadā jino upāyena, upanetvā sasantikaṃ. |
1257. E ngại về việc diện kiến đức Phật, con cũng không đi về việc giáo giới. Khi ấy, bằng phương kế đấng Chiến Thắng đã đưa (con) đến gặp Ngài. |
155. ‘‘Tissitthiyo [tisso thīyo (sī. pī.)] nidassesi, iddhiyā maggakovido; Accharārūpasadisaṃ, taruṇiṃ jaritaṃ [jarikaṃ (syā. ka.)] mataṃ. |
1258. Nhờ vào thần thông, bậc rành rẽ về Đạo Lộ đã thị hiện ra ba người phụ nữ có sắc đẹp tương tợ tiên nữ, còn trẻ tuổi, bị già, và bị chết. |
156. ‘‘Tāyo disvā susaṃviggā, virattāse kaḷevare; Aṭṭhāsiṃ bhavanibbindā, tadā maṃ āha nāyako. |
1259. Sau khi nhìn thấy ba người nữ ấy, bị vô cùng chấn động, không còn tham ái ở xác thân, con đã ổn định, đã nhàm chán hiện hữu. Khi ấy, bậc Lãnh đạo đã nói với con rằng: |
157. ‘‘‘Āturaṃ asuciṃ pūtiṃ, passa nande samussayaṃ; Uggharantaṃ paggharantaṃ, bālānaṃ abhinanditaṃ. |
1260. “Này Nandā, hãy xem xét thân thể bệnh hoạn, bất tịnh, hôi thối, đang tiết ra, đang rò rỉ lại được hứng thú đối với những kẻ ngu. |
158. ‘‘‘Asubhāya cittaṃ bhāvehi, ekaggaṃ susamāhitaṃ; Yathā idaṃ tathā etaṃ, yathā etaṃ tathā idaṃ. |
1261. Nàng hãy tu tập tâm được chuyên nhất khéo tập trung về đề mục bất mỹ (tử thi), thân này như thế nào thì xác kia như vậy. |
159. ‘‘‘Evametaṃ avekkhantī, rattindivamatanditā; Tato sakāya paññāya, abhinibbijjha vacchasi’. |
1262. Trong khi quán xét xác thân này như thế, đêm ngày không mệt mỏi, sau đó với tuệ của chính mình nàng hãy nhàm chán rồi an trú.” |
160. ‘‘Tassā me appamattāya, vicarantiyā [vicarantvādha (sī.), vicinantīdha (syā. pī.)] yoniso; Yathābhūtaṃ ayaṃ kāyo, diṭṭho santarabāhiro. |
1263. Trong khi con đây đang sống không xao lãng ở nơi đây một cách đúng đắn, thân xác này đã được nhìn thấy bên trong lẫn bên ngoài đúng theo thực thể. |
161. ‘‘Atha nibbindahaṃ kāye, ajjhattañca virajjahaṃ; Appamattā visaṃyuttā, upasantāmhi nibbutā. |
1264. Khi ấy, con đã nhàm chán về thân, và con đã ly tham nội phần. Con không xao lãng, không vướng bận, an tịnh, Niết Bàn. |
162. ‘‘Iddhīsu ca vasī homi, dibbāya sotadhātuyā; Cetopariyañāṇassa, vasī homi mahāmune. |
1265. Bạch đấng Đại Hiền Trí, con đã có năng lực về các loại thần thông và thiên nhĩ giới, con đã có năng lực về trí biết tâm của người khác. |
163. ‘‘Pubbenivāsaṃ jānāmi, dibbacakkhu visodhitaṃ; Sabbāsavaparikkhīṇā, natthi dāni punabbhavo. |
1266. Con biết được đời sống trước đây, thiên nhãn được thanh tịnh, tất cả các lậu hoặc đã được cạn kiệt, giờ đây không còn tái sanh nữa. |
164. ‘‘Atthadhammaniruttīsu, paṭibhāne tatheva ca; Ñāṇaṃ mama mahāvīra, uppannaṃ tava santike. |
1267. Bạch đấng Đại Hùng, trí của con về ý nghĩa, về pháp, về ngôn từ, và tương tợ y như thế về phép biện giải là được thành tựu trong sự hiện diện của Ngài. |
165. ‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ …pe… viharāmi anāsavā. |
1268. Các phiền não của con đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi cái (đã được cởi trói), con sống không còn lậu hoặc. |
166. ‘‘Svāgataṃ vata me āsi …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ. |
1269. Quả vậy, con đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy của đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng. |
167. ‘‘Paṭisambhidā catasso …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’. |
1270. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được con đắc chứng; con đã thực hành lời dạy của đức Phật. |
Itthaṃ sudaṃ abhirūpanandā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti. |
Tỳ khưu ni Rūpanandātrước mặt đức Thế Tôn đã nói lên những lời kệ này như thế ấy. |
Abhirūpanandātheriyāpadānaṃ chaṭṭhaṃ. |
|
7. Aḍḍhakāsitherīapadānaṃ |
37. Ký Sự về Aḍḍhakāsī |
168. ‘‘Imamhi bhaddake kappe, brahmabandhu mahāyaso; Kassapo nāma gottena, uppajji vadataṃ varo. |
1271. Ở vào kiếp Bhadda này, trong số các vị đang thuyết giảng đã hiện khởi đấng cao quý tên là Kassapa, có danh tiếng vĩ đại, là thân quyến của đấng Phạm Thiên. |
169. ‘‘Tadāhaṃ pabbajitvāna, tassa buddhassa sāsane; Saṃvutā pātimokkhamhi, indriyesu ca pañcasu. |
1272. Khi ấy, sau khi xuất gia trong Giáo Pháp của vị Phật ấy, con đã thu thúc trong giới bổnPātimokkha và ở năm giác quan. |
170. ‘‘Mattaññunī ca asane, yuttā jāgariyepi ca; Vasantī yuttayogāhaṃ, bhikkhuniṃ vigatāsavaṃ. |
1273. 1274. Là người có sự tri túc trong vật thực và còn được gắn bó trong việc tỉnh thức nữa, trong khi sống con có thiền tập được gắn bó. Với tâm ác xấu, con đã mắng nhiếc vị tỳ khưu ni có lậu hoặc đã được xa lìa. Và khi ấy, con đã nói rằng: “Đồ kỹ nữ.” Do ác nghiệp ấy, con đã bị nung nấu ở địa ngục. |
171. ‘‘Akkosiṃ duṭṭhacittāhaṃ, gaṇiketi bhaṇiṃ tadā; Tena pāpena kammena, nirayamhi apaccisaṃ. |
|
172. ‘‘Tena kammāvasesena, ajāyiṃ gaṇikākule; Bahusova parādhīnā, pacchimāya ca jātiyaṃ. |
1274. Do phần dư sót của chính nghiệp ấy, con đã bị sanh ra trong gia đình kỹ nữ, đa phần bị phụ thuộc vào người khác cho đến cuộc sống cuối cùng. |
173. ‘‘Kāsīsu seṭṭhikulajā, brahmacārībalenahaṃ; Accharā viya devesu, ahosiṃ rūpasampadā. |
1275. Do quả báu của việc thực hành Phạm hạnh, con đã được sanh ra ở xứ Kāsi trong gia đình triệu phú. Con đã có sự thành tựu về sắc đẹp như là cô tiên nữ ở giữa chư Thiên. |
174. ‘‘Disvāna dassanīyaṃ maṃ, giribbajapuruttame; Gaṇikatte nivesesuṃ, akkosanabalena me. |
1276. Sau khi nhìn thấy con là (xinh xắn) đáng nhìn, họ đã sắp xếp con vào thân phận gái điếm ở trong kinh thành Giribbaja, vì quả báu về sự mắng nhiếc của con. |
175. ‘‘Sāhaṃ sutvāna saddhammaṃ, buddhaseṭṭhena desitaṃ; Pubbavāsanasampannā, pabbajiṃ anagāriyaṃ. |
1277. Con đây sau khi lắng nghe lời thuyết giảng Chánh Pháp của đức Phật Tối Thượng, con đã xuất gia vào đời sống không gia đình; con đã đạt được cuộc sống trước đây. |
176. ‘‘Tadūpasampadatthāya, gacchantī jinasantikaṃ; Magge dhutte ṭhite sutvā, labhiṃ dūtopasampadaṃ. |
1278. Sau đó, trong khi đi đến gặp đấng Chiến Thắng vì mục đích tu lên bậc trên, con đã nghe rằng các kẻ vô lại đứng chận ở trên đường, và con đã đạt được sự tu lên bậc trên bằng sứ giả.[15] |
177. ‘‘Sabbakammaṃ parikkhīṇaṃ, puññaṃ pāpaṃ tatheva ca; Sabbasaṃsāramuttiṇṇā, gaṇikattañca khepitaṃ. |
1279. Tất cả các nghiệp đã được cạn kiệt, và tương tợ như thế về phước thiện và điều ác xấu. Con đã vượt qua tất cả các sự luân hồi, và thân phận gái điếm đã được quăng bỏ. |
178. ‘‘Iddhīsu ca vasī homi, dibbāya sotadhātuyā; Cetopariyañāṇassa, vasī homi mahāmune. |
1280. Bạch đấng Đại Hiền Trí, con đã có năng lực về các loại thần thông và thiên nhĩ giới, con đã có năng lực về trí biết tâm của người khác. |
179. ‘‘Pubbenivāsaṃ jānāmi, dibbacakkhu visodhitaṃ; Sabbāsavaparikkhīṇā, natthi dāni punabbhavo. |
1281. Con biết được đời sống trước đây, thiên nhãn được thanh tịnh, tất cả các lậu hoặc đã được cạn kiệt, giờ đây không còn tái sanh nữa. |
180. ‘‘Atthadhammaniruttīsu, paṭibhāne tatheva ca; Ñāṇaṃ mama mahāvīra, uppannaṃ tava santike. |
1282. Bạch đấng Đại Hùng, trí của con về ý nghĩa, về pháp, về ngôn từ, và tương tợ như thế về phép biện giải là được thành tựu trong sự hiện diện của Ngài. |
181. ‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ …pe… viharāmi anāsavā. |
1283. Các phiền não của con đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi cái (đã được cởi trói), con sống không còn lậu hoặc. |
182. ‘‘Svāgataṃ vata me āsi …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ. |
1284. Quả vậy, con đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy của đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng. |
183. ‘‘Paṭisambhidā catasso …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’ . |
1285. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được con đắc chứng; con đã thực hành lời dạy của đức Phật. |
Itthaṃ sudaṃ aḍḍhakāsi bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti. |
Tỳ khưu ni Aḍḍhakāsī trước mặt đức Thế Tôn đã nói lên những lời kệ này như thế ấy. |
Aḍḍhakāsitheriyāpadānaṃ sattamaṃ. |
|
8. Puṇṇikātherīapadānaṃ |
38. Ký Sự về Puṇṇā |
184. ‘‘Vipassino bhagavato, sikhino vessabhussa ca; Kakusandhassa munino, koṇāgamanatādino. |
1287. (Trong Giáo Pháp) của đức Thế Tôn Vipassī, Sikhī, Vessabhū, Kakusandha, và như thế ấy (trong Giáo Pháp) của bậc Hiền Trí Koṇāgamana. |
185. ‘‘Kassapassa ca buddhassa, pabbajitvāna sāsane; Bhikkhunī sīlasampannā, nipakā saṃvutindriyā. |
1288. Và trong Giáo Pháp của đức Phật Kassapa, sau khi xuất gia con đã là vị tỳ khưu ni thành tựu về giới, cẩn trọng, có các giác quan được thu thúc. |
186. ‘‘Bahussutā dhammadharā, dhammatthapaṭipucchikā; Uggahetā ca dhammānaṃ, sotā payirupāsitā. |
1289. Là người nghe nhiều (học rộng), thông thạo Giáo Pháp, là người vấn hỏi các ý nghĩa của Giáo Pháp, là người học tập và lắng nghe các Pháp, là người phục vụ (bậc Đạo Sư). |
187. ‘‘Desentī janamajjhehaṃ, ahosiṃ jinasāsane; Bāhusaccena tenāhaṃ, pesalā atimaññisaṃ. |
1290. Trong khi thuyết giảng ở giữa dân chúng, con đã ở trong Giáo Pháp của đấng Chiến Thắng. Với sự học rộng ấy, hạnh tốt, con đã tự cao. |
188. ‘‘Pacchime ca bhave dāni, sāvatthiyaṃ puruttame; Anāthapiṇḍino gehe, jātāhaṃ kumbhadāsiyā. |
1291. Và trong kiếp sống cuối cùng hiện nay, con đã được sanh ra tại kinh thành Sāvatthī trong nhà của Anāthapiṇḍika, (con) của người nữ tỳ lo việc đội nước. |
189. ‘‘Gatā udakahāriyaṃ, sotthiyaṃ dijamaddasaṃ; Sītaṭṭaṃ toyamajjhamhi, taṃ disvā idamabraviṃ. |
1292. Đi đội nước, con đã nhìn thấy vị Bà-la-môn Sotthiya bị khổ sở vì lạnh ở trong nước. Sau khi nhìn thấy vị ấy, con đã nói điều này: |
190. ‘‘‘Udahārī ahaṃ sīte, sadā udakamotariṃ; Ayyānaṃ daṇḍabhayabhītā, vācādosabhayaṭṭitā [vācārosabhayaṭṭitā (syā.)]. |
1293. “Là người nữ đội nước, tôi ở trong sự lạnh lẽo, tôi đã thường xuyên lội xuống nước. Tôi sợ hãi vì nỗi lo về hình phạt của những người chủ, bị khổ sở vì nỗi lo về sự sai trái của lời nói. |
191. ‘‘‘Kassa brāhmaṇa tvaṃ bhīto, sadā udakamotari; Vedhamānehi gattehi, sītaṃ vedayase bhusaṃ’. |
1294. Này người Bà-la-môn, ngài sợ hãi điều gì khiến ngài đã thường xuyên lội xuống nước? Với các bộ phận của cơ thể đang run rẩy, ngài tự biết sự lạnh là kinh khủng.” |
192. ‘‘‘Jānantī vata maṃ bhoti, puṇṇike paripucchasi; Karontaṃ kusalaṃ kammaṃ, rundhantaṃ [niddhantaṃ (sī. pī.), nudantaṃ (syā.)] katapāpakaṃ. |
1295. “Này cô Puṇṇikā quý mến, quả nhiên trong khi cô biết lại còn chất vấn ta là người đang thực hiện việc tốt và đang cản ngăn điều ác đã làm. |
193. ‘‘‘Yo ce vuḍḍho daharo vā, pāpakammaṃ pakubbati; Dakābhisiñcanā sopi [bhoti (sī. ka.) therīgā. 239], pāpakammā pamuccati’. |
1296. Này cô, người nào dầu già hoặc còn trẻ thực hiện nghiệp ác, nhờ vào việc tắm gội bằng nước (người ấy) được thoát khỏi nghiệp ác.” |
194. ‘‘Uttarantassa akkhāsiṃ, dhammatthasaṃhitaṃ padaṃ; Tañca sutvā sa saṃviggo [susaṃviggo (syā.)], pabbajitvārahā ahu. |
1297. Con đã nói cho người đang lội ra (khỏi nước) về Đạo Lộ hội đủ Pháp và ý nghĩa. Và sau khi biết được điều ấy, bị chấn động, người ấy đã xuất gia và đã trở thành vị A-la-hán. |
195. ‘‘Pūrentī ūnakasataṃ, jātā dāsikule yato; Tato puṇṇāti nāmaṃ me, bhujissaṃ maṃ akaṃsu te. |
1298. Do việc con đã được sanh ra ở gia đình nô bộc làm tròn đủ một trăm (người) không thiếu hụt, vì việc đó tên của con là Puṇṇā. Những người (chủ) ấy đã cho con trở thành người tự do. |
196. ‘‘Seṭṭhiṃ tatonujānetvā [tato anumodetvā (sī. syā.), tato anumānetvā (pī.)], pabbajiṃ anagāriyaṃ; Na cireneva kālena, arahattamapāpuṇiṃ. |
1299. Nhờ vào điều ấy, con đã làm cho người triệu phú được hoan hỷ và con đã xuất gia vào đời sống không gia đình Trong thời gian không bao lâu con đã thành tựu phẩm vị A-la-hán. |
197. ‘‘Iddhīsu ca vasī homi, dibbāya sotadhātuyā; Cetopariyañāṇassa, vasī homi mahāmune. |
1300. Bạch đấng Đại Hiền Trí, con đã có năng lực về các loại thần thông và thiên nhĩ giới, con đã có năng lực về trí biết tâm của người khác. |
198. ‘‘Pubbenivāsaṃ jānāmi, dibbacakkhu visodhitaṃ; Sabbāsavaparikkhīṇā, natthi dāni punabbhavo. |
1301. Con biết được đời sống trước đây, thiên nhãn được thanh tịnh, tất cả các lậu hoặc đã được cạn kiệt, giờ đây không còn tái sanh nữa. |
199. ‘‘Atthadhammaniruttīsu, paṭibhāne tatheva ca; Ñāṇaṃ me vimalaṃ suddhaṃ, buddhaseṭṭhassa vāhasā. |
1302. Trí tuệ của con về ý nghĩa, về pháp, về ngôn từ, và tương tợ y như thế về phép biện giải là trong sạch, không bợn nhơ, nhờ vào sự tác động của đức Phật tối thượng. |
200. ‘‘Bhāvanāya mahāpaññā, suteneva sutāvinī; Mānena nīcakulajā, na hi kammaṃ vinassati [panassati (syā.)]. |
1303. Do việc tu tập con trở thành vị ni có đại trí tuệ, và do việc nghe con trở thành vị ni thông thái, Việc bị sanh ra trong gia tộc hạ tiện do ngã mạn chính là vì nghiệp không bị tiêu hoại. |
201. ‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ …pe… viharāmi anāsavā. |
1304. Các phiền não của con đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi cái (đã được cởi trói), con sống không còn lậu hoặc. |
202. ‘‘Svāgataṃ vata me āsi …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ. |
1305. Quả vậy, con đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy của đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng. |
203. ‘‘Paṭisambhidā catasso …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’ . |
1306. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được con đắc chứng; con đã thực hành lời dạy của đức Phật. |
Itthaṃ sudaṃ puṇṇikā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti. |
Tỳ khưu ni Puṇṇā trước mặt đức Thế Tôn đã nói lên những lời kệ này như thế ấy. |
Puṇṇikātheriyāpadānaṃ aṭṭhamaṃ. |
|
9. Ambapālitherīapadānaṃ |
39. Ký Sự về Ambapālī |
204. ‘‘Yo raṃsiphusitāveḷo, phusso nāma mahāmuni; Tassāhaṃ bhaginī āsiṃ, ajāyiṃ khattiye kule. |
1307. Vị có vòng hoa đội đầu được phát ra hào quang là bậc Đại Hiền Trí tên Phussa. Con đã là người em gái của vị ấy. Con đã được sanh ra trong gia tộc Sát-đế-lỵ. |
205. ‘‘Tassa dhammaṃ suṇitvāhaṃ, vippasannena cetasā; Mahādānaṃ daditvāna, patthayiṃ rūpasampadaṃ. |
1308. Sau khi lắng nghe Giáo Pháp của vị ấy, với tâm tư trong sạch con đã dâng cúng đại thí và đã ước nguyện sự thành tựu về sắc đẹp. |
206. ‘‘Ekatiṃse ito kappe, sikhī lokagganāyako; Uppanno lokapajjoto, tilokasaraṇo jino. |
1309. Trước đây ba mươi mốt kiếp, đã hiện khởi bậc Quang Đăng của thế gian, đấng Chiến Thắng, vị Lãnh Đạo Thế Gian Sikhī, bậc Nương Nhờ của tam giới. |
207. ‘‘Tadāruṇapure ramme, brāhmaññakulasambhavā; Vimuttacittaṃ kupitā, bhikkhuniṃ abhisāpayiṃ. |
1310. Khi ấy, con xuất thân gia tộc Bà-la-môn ở trong thành Aruṇa xinh đẹp. Bị sân hận, con đã cho người nguyền rủa vị tỳ khưu ni có tâm giải thoát rằng: |
208. ‘‘Vesikāva anācārā, jinasāsanadūsikā; Evaṃ akkosayitvāna, tena pāpena kammunā. |
1311. “Cô chính là gái điếm, không có hạnh kiểm, là kẻ làm bại hoại Giáo Pháp của đấng Chiến Thắng.” Con đã cho người mắng nhiếc như thế. Do hành động xấu xa ấy, – |
209. ‘‘Dāruṇaṃ nirayaṃ gantvā, mahādukkhasamappitā; Tato cutā manussesu, upapannā tapassinī. |
1312. – con đã đi đến địa ngục khắc nghiệt, bị thọ lãnh khổ đau cùng cực. Từ nơi ấy chết đi, con đã được sanh ra giữa loài người, là nữ đạo sĩ khổ hạnh. |
210. ‘‘Dasajātisahassāni, gaṇikattamakārayiṃ; Tamhā pāpā na muccissaṃ, bhutvā duṭṭhavisaṃ yathā. |
1313. Con đã bị buộc làm thân phận gái điếm mười ngàn kiếp sống. Do việc ác ấy con đã không được giải thoát, như là đã thọ dụng chất độc xấu xa vậy. |
211. ‘‘Brahmacariyamasevissaṃ [brahmavesamasevissaṃ (syā.), brahmaceramasevissaṃ (pī.)], kassape jinasāsane; Tena kammavipākena, ajāyiṃ tidase pure. |
1314. Con đã rèn luyện Phạm hạnh trong Giáo Pháp của đấng Chiến Thắng Kassapa. Do kết quả của nghiệp ấy, con đã được sanh ra ở cõi trời Đạo Lợi. |
212. ‘‘Pacchime bhave sampatte, ahosiṃ opapātikā; Ambasākhantare jātā, ambapālīti tenahaṃ. |
1315. Khi đạt đến kiếp sống cuối cùng, con đã là người được hóa sanh. Con đã được sanh ra ở giữa cành cây xoài, vì thế con là “Ambapālī.” |
213. ‘‘Parivutā pāṇakoṭīhi, pabbajiṃ jinasāsane; Pattāhaṃ acalaṃ ṭhānaṃ, dhītā buddhassa orasā. |
1316. Được tùy tùng với nhiều koṭi sanh mạng, con đã xuất gia trong Giáo Pháp của đấng Chiến Thắng. Con đã đạt đến vị thế bất động, được tồn tại, là chánh thống của đức Phật. |
214. ‘‘Iddhīsu ca vasī homi, sotadhātuvisuddhiyā; Cetopariyañāṇassa, vasī homi mahāmune. |
1317. Bạch đấng Đại Hiền Trí, con đã có năng lực về các loại thần thông và sự thanh tịnh về nhĩ giới, con đã có năng lực về trí biết tâm của người khác. |
215. ‘‘Pubbenivāsaṃ jānāmi, dibbacakkhu visodhitaṃ; Sabbāsavaparikkhīṇā, natthi dāni punabbhavo. |
1318. Con biết được đời sống trước đây, thiên nhãn được thanh tịnh, tất cả các lậu hoặc đã được cạn kiệt, giờ đây không còn tái sanh nữa. |
216. ‘‘Atthadhammaniruttīsu, paṭibhāne tatheva ca; Ñāṇaṃ me vimalaṃ suddhaṃ, buddhaseṭṭhassa vāhasā. |
1319. Trí tuệ của con về ý nghĩa, về pháp, về ngôn từ, và tương tợ y như thế về phép biện giải là trong sạch, không bợn nhơ, nhờ vào sự tác động của đức Phật tối thượng. |
217. ‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ …pe… viharāmi anāsavā. |
1320. Các phiền não của con đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi cái (đã được cởi trói), con sống không còn lậu hoặc. |
218. ‘‘Svāgataṃ vata me āsi …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ. |
1321. Quả vậy, con đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy của đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng. |
219. ‘‘Paṭisambhidā catasso …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’. |
1322. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được con đắc chứng; con đã thực hành lời dạy của đức Phật. |
Itthaṃ sudaṃ ambapāli bhikkhunī imā gāthāyo |
Tỳ khưu ni Ambapālī trước mặt đức Thế Tôn đã nói lên những lời kệ này như thế ấy. |
Abhāsitthāti. |
|
Ambapālitheriyāpadānaṃ navamaṃ. |
|
10. Pesalātherīapadānaṃ |
40. Ký Sự về Pesalā |
220. ‘‘Imamhi bhaddake kappe, brahmabandhu mahāyaso; Kassapo nāma gottena, uppajji vadataṃ varo. |
1323. Ở vào kiếp Bhadda này, trong số các vị đang thuyết giảng đã hiện khởi đấng cao quý tên là Kassapa, có danh tiếng vĩ đại, là thân quyến của đấng Phạm Thiên. |
221. ‘‘Sāvatthiyaṃ pure vare, upāsakakule ahaṃ; Pasūtā taṃ [naṃ (syā.)] jinavaraṃ, disvā sutvā ca desanaṃ. |
1324. Con đã được sanh ra trong gia đình cư sĩ tại kinh thành Sāvatthī. Sau khi nhìn thấy đấng Chiến Thắng cao quý ấy con đã lắng nghe lời thuyết giảng. |
222. ‘‘Taṃ vīraṃ saraṇaṃ gantvā, sīlāni ca samādiyiṃ; Kadāci so mahāvīro, mahājanasamāgame. |
1325. Sau khi đi đến nương tựa vào vị Anh Hùng ấy, con đã thọ trì các giới. Có lần nọ bậc Đại Hùng ấy ở tại cuộc tụ hội của đám đông dân chúng. |
223. ‘‘Attano abhisambodhiṃ, pakāsesi narāsabho; Ananussutadhammesu, pubbe dukkhādikesu ca. |
1326. Đấng Nhân Ngưu đã công bố quả vị Chánh Đẳng Giác của mình: “Về các pháp trước đây chưa từng được nghe, về khổ, v.v… |
224. ‘‘Cakkhu ñāṇañca paññā ca, vijjāloko ca āsi me; Taṃ sutvā uggahetvāna, paripucchiñca bhikkhavo. |
1327. (Pháp) nhãn, trí, tuệ, minh, và ánh sáng đã có cho Ta.” Sau khi lắng nghe điều ấy, con đã học và đã vấn hỏi các vị tỳ khưu. |
225. ‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca; Jahitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsamagacchahaṃ. |
1328. Do nghiệp ấy đã được thực hiện tốt đẹp và do các nguyện lực của tác ý, sau khi từ bỏ thân nhân loại con đã đi đến cõi trời Đạo Lợi. |
226. ‘‘Pacchime ca bhave dāni, jātā seṭṭhimahākule; Upecca buddhaṃ saddhammaṃ, sutvā saccūpasaṃhitaṃ. |
1329. Và trong kiếp sống cuối cùng hiện nay, được sanh ra trong đại gia đình triệu phú con đã đi đến đức Phật và đã lắng nghe Chánh Pháp bao gồm các Sự Thật. |
227. ‘‘Pabbajitvācireneva, saccatthāni [sabbatthāni (syā. ka.)] vicintayaṃ; Khepetvā āsave sabbe, arahattamapāpuṇiṃ. |
1330. Sau khi xuất gia chẳng bao lâu, trong khi suy xét về ý nghĩa của các Sự Thật, con đã quăng bỏ tất cả các lậu hoặc và đã thành tựu phẩm vị A-la-hán. |
228. ‘‘Iddhīsu ca vasī homi, dibbāya sotadhātuyā; Cetopariyañāṇassa, vasī homi mahāmune. |
1331. Bạch đấng Đại Hiền Trí, con đã có năng lực về các loại thần thông và thiên nhĩ giới, con đã có năng lực về trí biết tâm của người khác. |
229. ‘‘Pubbenivāsaṃ jānāmi, dibbacakkhu visodhitaṃ; Sabbāsavaparikkhīṇā, natthi dāni punabbhavo. |
1332. Con biết được đời sống trước đây, thiên nhãn được thanh tịnh, tất cả các lậu hoặc đã được cạn kiệt, giờ đây không còn tái sanh nữa. |
230. ‘‘Atthadhammaniruttīsu, paṭibhāne tatheva ca; Ñāṇaṃ me vimalaṃ suddhaṃ, buddhaseṭṭhassa vāhasā. |
1333. Trí tuệ của con về ý nghĩa, về pháp, về ngôn từ, và tương tợ y như thế về phép biện giải là trong sạch, không bợn nhơ, nhờ vào sự tác động của đức Phật tối thượng. |
231. ‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ, bhavā sabbe samūhatā; Nāgīva bandhanaṃ chetvā, viharāmi anāsavā. |
1334. Các phiền não của con đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi cái (đã được cởi trói), con sống không còn lậu hoặc. |
232. ‘‘Svāgataṃ vata me āsi, mama buddhassa santike; Tisso vijjā anuppattā, kataṃ buddhassa sāsanaṃ. |
1335. Quả vậy, con đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy của đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng. |
233. ‘‘Paṭisambhidā catasso, vimokkhāpi ca aṭṭhime; Chaḷabhiññā sacchikatā, kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’. |
1336. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được con đắc chứng; con đã thực hành lời dạy của đức Phật. |
Itthaṃ sudaṃ pesalā [selā (syā. pī.)] bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti. |
Tỳ khưu ni Pesalā đã nói lên những lời kệ này như thế ấy. |
Pesalātheriyāpadānaṃ dasamaṃ. |
|
Khattiyāvaggo catuttho. |
|
Tassuddānaṃ – |
|
Khattiyā brāhmaṇī ceva, tathā uppaladāyikā; |
|
Siṅgālamātā sukkā ca, abhirūpā aḍḍhakāsikā. |
|
Puṇṇā ca ambapālī ca, pesalāti ca tā dasa; |
|
Gāthāyo dvisatānettha, dvicattālīsa cuttari. |
|
Atha vagguddānaṃ – |
|
Sumedhā ekūposathā, kuṇḍalakesī khattiyā; |
|
Sahassaṃ tisatā gāthā, sattatālīsa piṇḍitā. |
|
Saha uddānagāthāhi, gaṇitāyo vibhāvibhi; |
|
Sahassaṃ tisataṃ gāthā, sattapaññāsameva cāti. |
|
Therikāpadānaṃ samattaṃ. |
|
Apadānapāḷi samattā. |
|
Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa |
|
Khuddakanikāye |
|