Tipitaka.org |
Việt dịch: HT. Thích Minh Châu |
Việt dịch: TK. Indacanda |
1. Mahāmoggallānattheragāthā |
(CCLXIII) Mahà-Moggallàna (Thera. 104) |
Kệ ngôn của trưởng lão Mahāmoggallāna. |
|
Đời ngài được kể với đời ngài Sàriputta (CCLIX). Sau khi xuất gia một tuần, ở gần làng Kallavàla tại Magadha, trong khi du hành ngài bị hôn trầm thụy miên và được Thế Tôn dạy: ‘Này Moggallàna, biếng nhác không giống với im lặng của bậc Thánh’. Ngài liền tinh tấn chế ngự sự yếu đuối của mình. Khi chỉ nghe đề tài về các giới do đức Phật giảng dạy, ngài chứng được quả A-la-hán. Một thời, Thế Tôn ở tại Jetavana, xác chứng ngài là bậc thần thông đệ nhất. Các bài kệ của ngài được kiết tập thứ nhất. |
|
1149‘‘Āraññikā. piṇḍapātikā, uñchāpattāgate ratā; Dālemu maccuno senaṃ, ajjhattaṃ susamāhitā. |
1147. Chúng ta người ở rừng,. Sống đồ ăn khất thực, Bằng lòng với miếng ăn Được bỏ rơi trong bát, Phá nát ma, ma quân, Nếu nội tâm khéo định. |
1151. “Là những vị ngụ ở rừng và chuyên đi khất thực, thích thú với vật được bỏ vào bình bát do sự khất thực, nội tâm khéo được định tĩnh, chúng ta hãy phá tan đạo binh của Thần Chết. |
1150‘‘Āraññikā. piṇḍapātikā, uñchāpattāgate ratā; Dhunāma maccuno senaṃ, naḷāgāraṃva kuñjaro. |
1148. Chúng ta người ở rừng,. Sống đồ ăn khất thực, Bằng lòng với miếng ăn, Được bỏ rơi trong bát, Dẹp sạch ma, ma quân, Như voi, nhà bằng lau. |
1152. Là những vị ngụ ở rừng và chuyên đi khất thực, thích thú với vật được bỏ vào bình bát do sự khất thực, chúng ta hãy dẹp bỏ đạo binh của Thần Chết, tựa như con voi phá bỏ căn chòi bằng lau sậy. |
1151‘‘Rukkhamūlikā. sātatikā, uñchāpattāgate ratā; Dālemu maccuno senaṃ, ajjhattaṃ susamāhitā. |
1149. Chúng ta ở gốc cây,. Nhẫn nại, tâm kiên trì, Bằng lòng với miếng ăn, Được bỏ rơi trong bát, Phá nát ma, ma quân, Nếu nội tâm khéo định |
1153. Là những vị ngụ ở gốc cây, kiên trì, thích thú với vật được bỏ vào bình bát do sự khất thực, khéo được định tĩnh nội tâm, chúng ta hãy phá tan đạo binh của Thần Chết. |
1152‘‘Rukkhamūlikā. sātatikā, uñchāpattāgate ratā; Dhunāma maccuno senaṃ, naḷāgāraṃva kuñjaro. |
1150. Chúng ta ở gốc cây,. Nhẫn nại, tâm kiên trì, Bằng lòng với miếng ăn, Được bỏ rơi trong bát, Dẹp sạch ma, ma quân, Như voi, nhà bằng lau. |
1154. Là những vị ngụ ở gốc cây, kiên trì, thích thú với vật được bỏ vào bình bát do sự khất thực, chúng ta hãy dẹp bỏ đạo binh của Thần Chết, tựa như con voi phá bỏ căn chòi bằng lau sậy. |
|
Với một kỹ nữ muốn cám dỗ ngài: |
|
1153‘‘Aṭṭhikaṅkalakuṭike,. maṃsanhārupasibbite; Dhiratthu pure duggandhe, paragatte mamāyase. |
1151. Với am, sườn bằng xương,. May dính với gân thịt, Gớm thay, đầy hơi thối! Mang tay chân người khác, Làm thân thể của mình! |
1155. ‘Này cái chòi nhỏ có khung sườn là xương, được khâu lại với thịt và gân. Thật ghê tởm những thân xác với mùi khó chịu, nàng còn âu yếm thân thể của người khác.[22] |
1154‘‘Gūthabhaste. taconaddhe, uragaṇḍipisācini; Nava sotāni te kāye, yāni sandanti sabbadā. |
1152. Cái bị đựng đầy phân,. Được da bao bọc lại, Ôi con Quỷ cái kia! Với vú bị ung nhọt, Thân Ngươi, chín dòng nước Luôn luôn được tuôn chảy. |
1156. Này cái túi chứa phân, này vật được gói lại bằng lớp da, này nữ yêu tinh có (hai) khối u ở ngực, chín dòng chảy ở thân thể của nàng luôn luôn tuôn trào. |
1155‘‘Tava. sarīraṃ navasotaṃ, duggandhakaraṃ paribandhaṃ; Bhikkhu parivajjayate taṃ, mīḷhaṃ ca yathā sucikāmo. |
1153. Thân Ngươi chín dòng nước. Hôi thối, tạo trói buộc, Tỷ-kheo tránh thân ấy, Như kẻ sạch tránh phân. |
1157. Cơ thể của nàng có chín dòng chảy, tạo ra mùi khó chịu, là vật chướng ngại. Vị tỳ khưu tránh xa nó, giống như tránh xa cục phân, với ước muốn được trong sạch. |
1156‘‘Evañce. taṃ jano jaññā, yathā jānāmi taṃ ahaṃ; Ārakā parivajjeyya, gūthaṭṭhānaṃva pāvuse’’. |
1154. Nếu người khác biết Ngươi. Như ta biết được Ngươi, Người ấy tránh xa Ngươi, Như khi mưa tránh phân. |
1158. Nếu người ta biết về nàng, giống như ta biết về nàng, họ sẽ tránh né ra xa, như là (tránh xa) bãi chứa phân vào lúc mưa.’ |
|
Người đàn bà ấy cảm thấy hổ thẹn, đảnh lễ vị Truởng lão rồi thưa: |
|
1157‘‘Evametaṃ. mahāvīra, yathā samaṇa bhāsasi; Ettha ceke visīdanti, paṅkamhiva jaraggavo. |
1155. Thật là vậy, Đại hùng,. Như Sa-môn, ngài nói: Ở đây, có kẻ đắm, Như bò già trong bùn. |
1159. ‘Thưa vị đại anh hùng, thưa ngài Sa-môn, điều ấy là như vậy, giống như ngài đã nói. Và nhiều người chìm đắm ở nơi này, tựa như con bò già (chìm đắm) ở vũng lầy.’ |
|
Bậc Trưởng lão: |
|
1158‘‘Ākāsamhi. haliddiyā, yo maññetha rajetave; Aññena vāpi raṅgena, vighātudayameva taṃ. |
1156. Ai nghĩ có thể nhuộm,. Bầu trời với màu nghệ, Hoặc với màu sắc khác Kẻ ấy chỉ thất bại. |
1160. ‘Kẻ nào suy nghĩ để tô màu vàng nghệ hoặc bất cứ màu nào khác ở bầu trời, việc ấy chỉ đem lại phiền muộn. |
1159‘‘Tadākāsasamaṃ. cittaṃ, ajjhattaṃ susamāhitaṃ; Mā pāpacitte āsādi, aggikhandhaṃva pakkhimā. |
1157. Tâm ta giống trời ấy,. Nội tâm khéo định tĩnh, Chớ đem ác tâm đến Như chim rơi đống lửa. |
1161. Tâm này, tương tự như bầu trời, nội phần khéo được định tĩnh. Này cô nàng có tâm địa xấu xa, chớ công kích, tựa như loài bướm đêm công kích đống lửa. |
1160‘‘Passa. cittakataṃ bimbaṃ, arukāyaṃ samussitaṃ; Āturaṃ bahusaṅkappaṃ, yassa natthi dhuvaṃ ṭhiti. |
1158. Hãy xem bóng trang sức. Nhóm vết thương tích tụ, Bệnh hoạn nhiều tham tưởng Nhưng không gì trường cửu. |
1162. Hãy nhìn xem bóng dáng được vẽ màu, nơi hội tụ các vết thương, được dựng lên (bằng ba trăm khúc xương), bệnh hoạn, nhiều suy tư (sái quấy), không có sự tồn tại trường cửu.[23] |
1161‘‘Passa. cittakataṃ rūpaṃ, maṇinā kuṇḍalena ca; Aṭṭhiṃ tacena onaddhaṃ, saha vatthehi sobhati. |
|
1163. Hãy nhìn xem vóc dáng được vẽ màu, với ngọc ma-ni và với bông tai; là xương được bọc lại bởi da, nó rạng rỡ nhờ những vải vóc. |
1162‘‘Alattakakatā. pādā, mukhaṃ cuṇṇakamakkhitaṃ; Alaṃ bālassa mohāya, no ca pāragavesino. |
|
1164. Các bàn chân được sơn màu đỏ, khuôn mặt được bôi phấn bột, là đủ cho sự mê muội đối với kẻ ngu, nhưng không đủ đối với người có sự tầm cầu bờ kia. |
1163‘‘Aṭṭhapadakatā. kesā, nettā añjanamakkhitā; Alaṃ bālassa mohāya, no ca pāragavesino. |
|
1165. Các sợi tóc được làm thành tám lớp, các con mắt được bôi thuốc màu, là đủ cho sự mê muội đối với kẻ ngu, nhưng không đủ đối với người có sự tầm cầu bờ kia. |
1164‘‘Añjanīva. navā cittā, pūtikāyo alaṅkato; Alaṃ bālassa mohāya, no ca pāragavesino. |
|
1166. Thân thể hôi thối đã được trang điểm tựa như hộp thuốc bôi đã được vẽ màu, là đủ cho sự mê muội đối với kẻ ngu, nhưng không đủ đối với người có sự tầm cầu bờ kia. |
1165‘‘Odahi. migavo pāsaṃ, nāsadā vāguraṃ migo; Bhutvā nivāpaṃ gacchāma, kaddante migabandhake. |
|
1167. Thợ săn đã đặt bẫy mồi, con nai đã không đến gần cái lưới bẫy. Sau khi ăn xong mồi nhử, chúng ta hãy ra đi, trong khi kẻ bắt thú đang than vãn. |
1166‘‘Chinno. pāso migavassa, nāsadā vāguraṃ migo; Bhutvā nivāpaṃ gacchāma, socante migaluddake. |
|
1168. Cái bẫy mồi của gã thợ săn đã bị đứt lìa, con nai đã không đến gần cái lưới bẫy. Sau khi ăn xong mồi nhử, chúng ta hãy ra đi, trong khi kẻ săn thú sầu muộn.’ |
|
Khi được tin Trưởng lão Sàriputta viên tịch: |
|
1167‘‘Tadāsi. yaṃ bhiṃsanakaṃ, tadāsi lomahaṃsanaṃ; Anekākārasampanne, sāriputtamhi nibbute. |
1159. Ôi, thật hãi hùng thay!. Ôi! Lông tóc dựng ngược, Bậc đủ nhiều đức tánh, Xá-lợi-phất nhập diệt. |
1169. Khi Sāriputta, vị đã thành tựu nhiều biểu hiện, Niết Bàn, khi ấy đã có sự kinh sợ, khi ấy đã có sự nổi da gà. |
1168[dī.. ni. 2.221, 272; saṃ. ni. 1.186; 2.143; apa. thera 1.2.115; jā. 1.1.95] ‘‘Aniccā vata saṅkhārā uppādavaya dhammino. Upajjitvā nirujjhanti, tesaṃ vūpasamo sukho. |
1160. Các hành là vô thường. Có sanh phải có diệt, Sau khi sanh, chúng diệt, Nhiếp chúng là an lạc. |
1170. Quả vậy, các pháp hữu vi là vô thường, có pháp sanh và diệt, sau khi sanh lên chúng hoại diệt, sự tịnh lặng của chúng là an lạc. |
|
Nói về Trưởng lão Tissa: |
|
1169‘‘Sukhumaṃ. te paṭivijjhanti, vālaggaṃ usunā yathā; Ye pañcakkhandhe passanti, parato no ca attato. |
1161. Những ai thấy năm uẩn,. Là khác, không phải ngã, Quán thấu vật tế nhị, Như tên đâm mũi tóc. |
1171. Những người nào nhìn thấy năm uẩn là cái khác, không phải là bản ngã, những người ấy thấu triệt điều tinh vi, giống như xuyên thủng đầu cọng tóc bằng mũi tên. |
1170‘‘Ye. ca passanti saṅkhāre, parato no ca attato; Paccabyādhiṃsu nipuṇaṃ, vālaggaṃ usunā yathā. |
1162. Những ai thấy các hành,. Là khác, không phải ngã, Chúng thấu triệt tế nhị, Như têm đâm mũi tóc. |
1172. Và những người nào nhìn thấy các hành là cái khác, không phải là bản ngã, những người ấy đã thấu triệt điều vi tế, giống như đã xuyên thủng đầu cọng tóc bằng mũi tên. |
|
Nói về Trưởng lão Vaddhamàna |
|
1171[saṃ.. ni. 1.21, 97] ‘‘Sattiyā viya omaṭṭho, ḍayhamānova matthake; Kāmarāgappahānāya, sato bhikkhu paribbaje. |
1163. Như bị kiếm chém xuống,. Như bị lửa cháy đầu, Vị Tỷ-kheo xuất gia, Chánh niệm, đoạn tham dục. |
1173. Tựa như bị chém bởi thanh gươm, tựa như đang bị thiêu đốt ở đỉnh đầu, vị tỳ khưu sống đời du sĩ, có niệm, nhằm dứt bỏ sự luyến ái ở các dục.[24] |
1172[saṃ.. ni. 1.21, 97]‘‘Sattiyā viya omaṭṭho, ḍayhamānova matthake; Bhavarāgappahānāya, sato bhikkhu paribbaje’’. |
1164. Như bị kiếm chém xuống,. Như bị lửa cháy đầu, Vị Tỷ-kheo xuất gia, Chánh niệm, đoạn tham hữu. |
1174. Tựa như bị chém bởi thanh gươm, tựa như đang bị thiêu đốt ở đỉnh đầu, vị tỳ khưu sống đời du sĩ, có niệm, nhằm dứt bỏ sự luyến ái ở hiện hữu. |
|
Tuyên bố liên hệ đến kinh Pàsàdakamma: |
|
1173‘‘Codito. bhāvitattena, sarīrantimadhārinā; Migāramātupāsādaṃ, pādaṅguṭṭhena kampayiṃ. |
1165. Được khuyên bảo bởi vị,. Đã tu tập tự ngã, Mang thân này tối hậu, Với ngón chân ta làm, Rung chuyển cả lâu đài, Migàramàtu. |
1175. Được khích lệ bởi vị có bản thân đã được tu tập, bởi vị có sự mang thân mạng cuối cùng, bằng ngón chân cái tôi đã làm rung động tòa lâu đài của Migāramātu.[25] |
|
Nói liên hệ với một Tỷ-kheo: |
|
1174‘‘Nayidaṃ. sithilamārabbha, nayidaṃ appena thāmasā; Nibbānamadhigantabbaṃ, sabbagantha-pamocanaṃ. |
1166. Không với nhu nhược này,. Không với ít lực này Có thể chứng Niết-bàn, Giải thoát mọi buộc ràng. |
1176. Niết Bàn, sự thoát khỏi tất cả các mối buộc thắt, có thể được chứng đắc; việc này không liên quan sự lơi lỏng, không phải với chút ít sức lực. |
1175‘‘Ayañca. daharo bhikkhu, ayamuttamaporiso; Dhāreti antimaṃ dehaṃ, jetvā māraṃ savāhiniṃ [savāhanaṃ (ka.)]. |
1167. Vị Tỷ-kheo trẻ này,. Con người tối thượng này, Chiến thắng ma, ma quân, Mang thân này tối hậu. |
1177. Và vị tỳ khưu trẻ này, con người tối thượng này, mang thân mạng cuối cùng, sau khi chiến thắng Ma Vương cùng với đạo quân binh. |
|
Về đời sống viễn ly của mình: |
|
1176‘‘Vivaramanupabhanti. vijjutā, vebhārassa ca paṇḍavassa ca; Nagavivaragato jhāyati, putto appaṭimassa tādino. |
1168. Giữa đồi Vebhàra,. Giữa đồi Pandava, Sét đánh vào hang động, Con bậc Vô tỷ ấy, Đã đi vào hang núi, Đang ngồi nhập thiền định. |
1178. Các tia sét đã đánh dọc theo khe núi Vebhāra và Paṇḍava, người con trai của bậc không người đối xứng như thế ấy đã đi vào khe núi, tham thiền. |
|
Đi vào Ràjagaha (Vương Xá) để khất thực, ngài khuyến giáo người cháu của Sàriputta, một Bà-la-môn có tà kiến, người này thấy ngài Đại-ca-diếp, cảm thấy ghê tởm, như thấy được một nữ thần bất hạnh. |
|
1177‘‘Upasanto. uparato, pantasenāsano muni; Dāyādo buddhaseṭṭhassa, brahmunā abhivandito. |
1168. An tịnh và thoải mái,. Ẩn sĩ trú vùng xa, Thừa tự Phật tối thắng, Được Phạm thiên tán thán. |
1179. Bậc hiền trí, an tịnh, tiết chế, có chỗ ngụ xa vắng, là người thừa tự của đức Phật tối thượng, được đấng Phạm Thiên lễ bái. |
1178‘‘Upasantaṃ. uparataṃ, pantasenāsanaṃ muniṃ; Dāyādaṃ buddhaseṭṭhassa, vanda brāhmaṇa kassapaṃ. |
1169. Hỡi này Bà-la-môn,. Hãy đảnh lễ Ca-diếp, Ngài là con thừa tự, Bậc Giác Ngộ tối thắng, Ẩn sĩ trú vùng xa An tịnh và thoải mái. |
1180. Này Bà-la-môn, hãy đảnh lễ vị Kassapa, bậc hiền trí, an tịnh, tiết chế, có chỗ ngụ xa vắng, là người thừa tự của đức Phật tối thượng. |
1179‘‘Yo. ca jātisataṃ gacche, sabbā brāhmaṇajātiyo; Sottiyo vedasampanno, manussesu punappunaṃ. |
1170. Vị trải trăm đời sống,. Đều thuộc dòng Phạm chí, Học giả, giỏi Vệ-đà, Sanh tiếp tục làm người. |
1181. Và người nào có thể trải qua một trăm kiếp sống ở giữa loài người lần này lần khác, tất cả đều là dòng dõi Bà-la-môn, có các sự tốt lành, thành tựu về kinh Vệ Đà. |
1180‘‘Ajjhāyakopi. ce assa, tiṇṇaṃ vedāna pāragū; Etassa vandanāyetaṃ, kalaṃ nāgghati soḷasiṃ. |
1171. Dầu là bậc giáo sư,. Thấu triệt ba Vệ-đà, Đảnh lễ vị như vậy, Chỉ giá một mười sáu. |
1182. Thậm chí nếu có thể là người giảng dạy, vượt qua bờ kia của ba bộ Vệ Đà, việc ấy không giá trị bằng một phần mười sáu của việc đảnh lễ đến vị (Kassapa) ấy. |
1181‘‘Yo. so aṭṭha vimokkhāni, purebhattaṃ aphassayi [apassayi (sī. ka.), aphussayi (syā.)]; Anulomaṃ paṭilomaṃ, tato piṇḍāya gacchati. |
1172. Vị ấy trước bữa ăn,. Thấy được tám giải thoát. Thuận hướng và nghịch hướng. Rồi mới đi khất thực. |
1183. Vị ấy, trước bữa ăn, đã chạm đến tám (thiền) giải thoát, thuận chiều và nghịch chiều, sau đó mới đi khất thực. |
1182‘‘Tādisaṃ. bhikkhuṃ māsādi [mā hani (sī.)], māttānaṃ khaṇi brāhmaṇa; Abhippasādehi manaṃ, arahantamhi tādine; Khippaṃ pañjaliko vanda, mā te vijaṭi matthakaṃ. |
1173. Chớ có đến tấn công. Một Tỷ-kheo như vậy, Hỡi này Bà-la-môn, Chớ có đào tự ngã, Hãy khởi ý tín nhiệm Vị La hán như vậy, Chấp tay đảnh lễ gấp, Chớ để đầu ông hỏng. |
1184. Này Bà-la-môn, chớ công kích vị tỳ khưu như thế ấy, chớ đào sâu bản ngã, ngươi hãy khởi tâm tịnh tín ở vị A-la-hán như thế ấy, hãy mau chắp tay đảnh lễ, chớ làm vỡ tan cái đầu của ngươi. |
|
Khi khuyến giáo một Tỷ-kheo tên Potthila: |
|
1183‘‘Neso. passati saddhammaṃ, saṃsārena purakkhato; Adhogamaṃ jimhapathaṃ, kummaggamanudhāvati. |
1174. Người không thấy diệu pháp,. Dẫn đầu về luân hồi, Chạy theo hướng tà đạo, Đường cong không nên đi. |
1185. Bị dẫn đầu bởi sự luân hồi, kẻ này không nhìn thấy Diệu Pháp, gã chạy theo con đường sai trái, con đường cong quẹo dẫn xuống phía dưới. |
1184‘‘Kimīva. mīḷhasallitto, saṅkhāre adhimucchito; Pagāḷho lābhasakkāre, tuccho gacchati poṭṭhilo. |
1175. Như con sâu dính phân,. Say mê theo các hành, Đắm sâu vào lợi danh, Trống rỗng, hỡi Pôt-thi. |
1186. Tựa như con dòi bị lấm lem bởi phẩn, bị bám víu vào pháp hữu vi, bị đắm chìm trong lợi lộc và sự tôn vinh, Poṭhila rỗng không ra đi. |
|
Tán thán Tôn giả Sàriputta: |
|
1185‘‘Imañca. passa āyantaṃ, sāriputtaṃ sudassanaṃ; Vimuttaṃ ubhatobhāge, ajjhattaṃ susamāhitaṃ. |
1176. Hãy xem Tôn giả này. Xá-lợi-phất đẹp sắc, Giải thoát cả hai phần, Nội tâm khéo định tĩnh. |
1187. Và hãy nhìn xem vị Sāriputta đang đi đến, có dáng vẻ tốt đẹp, đã được giải thoát ở cả hai phần, nội tâm khéo được định tĩnh. |
1186‘‘Visallaṃ. khīṇasaṃyogaṃ, tevijjaṃ maccuhāyinaṃ; Dakkhiṇeyyaṃ manussānaṃ, puññakkhettaṃ anuttaraṃ. |
1177. Không bị tên khát ái,. Các kiết sử đoạn tận, Ba minh đã đạt được, Sát hại xong thần chết, Đáng được người cúng dường, Là ruộng phước vô thượng. |
1188. Vị không còn mũi tên, có sự ràng buộc đã được cạn kiệt, có ba Minh, có sự chiến thắng Thần Chết, bậc đáng được cúng dường, là thửa ruộng phước vô thượng của loài người. |
|
Do ngài Sàriputta nói lời tán thán Moggallàna: |
|
1187‘‘Ete. sambahulā devā, iddhimanto yasassino; Dasa devasahassāni, sabbe brahmapurohitā; Moggallānaṃ namassantā, tiṭṭhanti pañjalīkatā. |
1178. Có nhiều chư Thiên này,. Có thần lực danh xưng, Đến mười ngàn chư Thiên Tất cả Phạm phụ Thiên. Họ đứng chấp hai tay Đảnh lễ Mục-kiền-liên. |
1189. Nhiều vị Thiên nhân này, có thần thông, có danh tiếng, tất cả mười ngàn vị Thiên nhân được dẫn đầu bởi đấng Phạm Thiên, đứng, chắp tay lại, đang lễ bái vị Moggallāna. |
1188‘‘‘Namo. te purisājañña, namo te purisuttama; Yassa te āsavā khīṇā, dakkhiṇeyyosi mārisa’. |
1179. Đảnh lễ thượng sanh nhân!. Đảnh lễ vô thượng nhân! Lậu hoặc ngài đã đoạn, Ngài xứng được cúng dường. |
1190. ‘Thưa bậc siêu nhân, xin kính lễ ngài. Thưa bậc tối thượng nhân, xin kính lễ ngài. Các lậu hoặc của ngài đã được cạn kiệt. Thưa ngài, ngài là bậc đáng được cúng dường.’ |
1189‘‘Pūjito. naradevena, uppanno maraṇābhibhū; Puṇḍarīkaṃva toyena, saṅkhārenupalippati. |
1180. Được trời người đảnh lễ,. Đã sanh, bậc thắng chết, Như sen không dính nước, Ngài không dính các hành. |
1191. Được người và trời tôn vinh, bậc chế ngự Thần Chết đã được hiện khởi, không bị lấm lem bởi pháp hữu vi, tựa như loài sen không bị lấm lem bởi nước. |
1190‘‘Yassa. muhuttena sahassadhā loko, saṃvidito sabrahmakappo vasi; Iddhiguṇe cutupapāte kāle, passati devatā sa bhikkhu. |
1181. Vị trong một sát-na,. Biết đời, dưới ngàn cách, Chẳng khác Đại Phạm Thiên, Tỷ-kheo ấy Thiên tử Đầy đủ thần thông lực, Thấy được những thời cơ Chết sống của mọi loài. |
1192. Vị tỳ khưu ấy, với năng lực về các loại thần thông, về việc tử và sanh, nhìn thấy chư Thiên vào lúc hợp thời, đối với vị ấy thế gian luôn cả Phạm Thiên giới được nhận biết bằng một ngàn cách trong giây lát.[26] |
|
Mahà-Moggàllàna nói lên, xác nhận khả năng của mình: |
|
1191‘‘Sāriputtova. paññāya, sīlena upasamena ca; Yopi pāraṅgato bhikkhu, etāvaparamo siyā. |
1182. Xá-lợi-phất với tuệ,. Giới hạnh, an tịnh tâm, Tỷ-kheo đến bờ kia, Vị ấy thật tối thượng. |
1193. Còn vị tỳ khưu đã đi đến bờ kia, nếu là tối thắng y như thế ấy, chính là vị Sāriputta, với tuệ, với giới, và với sự an tịnh. |
1192‘‘Koṭisatasahassassa,. attabhāvaṃ khaṇena nimmine; Ahaṃ vikubbanāsu kusalo, vasībhūtomhi iddhiyā. |
1183. Nhưng ta ngay giây phút. Đến trăm ngàn triệu lần, Biến hóa tự thân được, Ta thiện xảo biến hóa, Thuần thục với thần thông. |
1194. Tôi có thể biến hóa ra trăm ngàn koṭi bản thể của mình trong giây lát. Là thiện xảo trong các việc biến hóa, tôi có được năng lực về thần thông. |
1193‘‘Samādhivijjāvasipāramīgato,. moggallānagotto asitassa sāsane; Dhīro samucchindi samāhitindriyo, nāgo yathā pūtilataṃva bandhanaṃ. |
1184. Dòng họ Môg-gal-la,. Sống thiền định trí tuệ Đi đến bờ bên kia, Không ái giáo pháp đạt. Hiền trí, các căn tịnh, Chặt đứt các trói buộc, Như voi bựt đứt ngang, Dây leo đã mục nát. |
1195. Vị dòng dõi Moggallāna, đã đi đến sự toàn hảo về năng lực của định và minh trong Giáo Pháp của bậc không bị vướng mắc, là vị thông minh, có giác quan được định tĩnh, đã cắt đứt sự trói buộc, giống như con voi giật đứt sợi dây rừng thối tha. |
1194‘‘Pariciṇṇo. mayā satthā, kataṃ buddhassa sāsanaṃ; Ohito garuko bhāro, bhavanetti samūhatā. |
1185. Ta hầu hạ Bổn Sư,. Lời Phật dạy làm xong, Gánh nặng đã đặt xuống, Gốc sanh hữu nhổ sạch. |
1196. Bậc Đạo Sư đã được tôi hầu hạ, lời dạy của đức Phật đã được thực hành, vật mang nặng đã được đặt xuống, lối dẫn đến hiện hữu đã được xóa sạch.[27] |
|
La mắng Màra đã vào và ra khỏi bụng ngài: |
|
1195‘‘Yassa. catthāya pabbajito, agārasmānagāriyaṃ; So me attho anuppatto, sabbasaṃyojanakkhayo. |
1186. Sanh của ta đã tận,. Chiến thắng dạy làm xong, Lưới danh được đoạn diệt, Gốc sanh hữu nhổ lên, Mục đích hạnh xuất gia, Bỏ nhà, sống không nhà, Đích ấy đã đạt được, Mọi kiết sử diệt xong. |
1197. Vì mục đích nào mà tôi đã xuất gia, rời nhà sống không nhà, mục đích ấy của tôi, sự cạn kiệt tất cả các điều ràng buộc, đã được thành tựu.[28] |
1196[ma.. ni. 1.513] ‘‘Kīdiso nirayo āsi, yattha dussī apaccatha; Vidhuraṃ sāvakamāsajja, kakusandhañca brāhmaṇaṃ. |
1187. Địa ngục ấy thế nào,. Dù si bị nấu sôi, Vì đánh Vidhura, Đệ tử Kà-kùsandha. |
1198. Địa ngục, nơi mà Dussī đã bị nung nấu sau khi công kích vị Thinh Văn (hàng đầu) Vidhura và vị Bà-la-môn Kakusandha (Phật Toàn Giác), đã là như thế nào? |
1197‘‘Sataṃ. āsi ayosaṅkū, sabbe paccattavedanā; Īdiso nirayo āsi, yattha dussī apaccatha; Vidhuraṃ sāvakamāsajja, kakusandhañca brāhmaṇaṃ. |
1188. Có trăm loại cọc sắt,. Tự cảm thọ riêng biệt, Địa ngục là như vậy, Dù si bị nấu sôi, Vì đánh Vidhura, Đệ tử Kakusandha. |
1199. Đã là trăm cây cọc sắt, tất cả có cảm thọ riêng biệt. Địa ngục, nơi mà Dussī đã bị nung nấu sau khi công kích vị Thinh Văn (hàng đầu) Vidhura và vị Bà-la-môn Kakusandha (Phật Toàn Giác), đã là như thế này. |
1198‘‘Yo. etamabhijānāti, bhikkhu buddhassa sāvako; Tādisaṃ bhikkhumāsajja, kaṇha dukkhaṃ nigacchasi. |
1189. Tỷ-kheo đệ tử Phật,. Hiểu biết rõ như vậy, Vì người đánh Tỷ-kheo, Kanha chịu khổ thọ. |
1200. Người biết rõ điều này là vị tỳ khưu Thinh Văn của đức Phật. Này Kaṇha, sau khi công kích vị tỳ khưu như thế ấy, ngươi (sẽ) đi đến khổ đau. |
1199‘‘Majjhesarasmiṃ. [sarassa (sī.), sāgarasmiṃ (ka.)] tiṭṭhanti, vimānā kappaṭhāyino; Veḷuriyavaṇṇā rucirā, accimanto pabhassarā; Accharā tattha naccanti, puthu nānattavaṇṇiyo. |
1190. Dựng lên giữa biển cả,. Cung điện trải nhiều kiếp, Bằng ngọc chói lưu ly, Huy hoàng cùng chiếu diệu, Tiên nữ múa tại đây, Trang sức màu dị biệt. |
1201. Các cung điện ngự ở giữa hồ, có sự tồn tại một kiếp, có màu ngọc bích, xinh đẹp, rực rỡ, chói lọi. Nơi ấy, nhiều tiên nữ nhảy múa, có bản thể và màu sắc khác biệt. |
1200‘‘Yo. etamabhijānāti …pe… kaṇha dukkhaṃ nigacchasi. |
1191. Tỷ-kheo đệ tử Phật,. Hiểu biết rõ như vậy, Vì ngươi đánh Tỷ-kheo, Kanha chịu khổ thọ. |
1202. Người biết rõ điều này là vị tỳ khưu Thinh Văn của đức Phật. Này Kaṇha, sau khi công kích vị tỳ khưu như thế ấy, ngươi (sẽ) đi đến khổ đau. |
1201‘‘Yo. ve buddhena codito, bhikkhusaṅghassa pekkhato; Migāramātupāsādaṃ, pādaṅguṭṭhena kampayi. |
1192. Ai Thế Tôn khuyến khích,. Chúng Tỷ-kheo chứng kiến, Với ngón chân rung chuyển Lầu mẹ Migàra. |
1203. Đúng vậy, vị này, được khích lệ bởi đức Phật, trong khi hội chúng tỳ khưu đang chứng kiến, đã làm rung động tòa lâu đài của Migāramātu bằng ngón chân cái. |
1202‘‘Yo. etamabhijānāti …pe… kaṇha dukkhaṃ nigacchasi. |
1193. Tỷ-kheo đệ tử Phật,. Hiểu biết rõ như vậy, Vì ngươi đánh Tỷ-kheo, Kanha chịu khổ thọ. |
1204. Người biết rõ điều này là vị tỳ khưu Thinh Văn của đức Phật. Này Kaṇha, sau khi công kích vị tỳ khưu như thế ấy, ngươi (sẽ) đi đến khổ đau. |
1203‘‘Yo. vejayantapāsādaṃ, pādaṅguṭṭhena kampayi; Iddhibalenupatthaddho, saṃvejesi ca devatā. |
1194. Với ngón chân rung chuyển,. Lầu Vi-ja-yan-ta, Đầy đủ thần thông lực, Chư Thiên cũng hoảng sợ. |
1205. Được hỗ trợ bởi năng lực của thần thông, vị này đã làm rung động tòa lâu đài Vejayanta bằng ngón chân cái, và đã làm chư Thiên kinh động. |
1204‘‘Yo. etamabhijānāti …pe… kaṇha dukkhaṃ nigacchasi. |
1195. Tỷ-kheo đệ tử Phật,. Hiểu biết rõ như vậy, Vì ngươi đánh Tỷ-kheo, Kanha chịu khổ thọ. |
1206. Người biết rõ điều này là vị tỳ khưu Thinh Văn của đức Phật. Này Kaṇha, sau khi công kích vị tỳ khưu như thế ấy, ngươi (sẽ) đi đến khổ đau. |
1204‘‘Yo. etamabhijānāti …pe… kaṇha dukkhaṃ nigacchasi. |
1196. Ai hỏi vị Sakka,. Tại lầu Vijayan, Hiền giả, ngươi có biết, Ái tận được giải thoát? Sakka đã chân thành, Trả lời câu được hỏi. |
1207. Ở tòa lâu đài Vejayanta, vị này hỏi (Thiên Chủ) Sakka rằng: ‘Thưa ngài, có phải ngài cũng biết về các sự giải thoát do sự cạn kiệt của tham ái?’ Được hỏi câu hỏi, (Thiên Chủ) Sakka đã trả lời vị ấy đúng theo sự thật. |
1205‘‘Yo. vejayantapāsāde, sakkaṃ so paripucchati; Api āvuso jānāsi, taṇhakkhayavimuttiyo; Tassa sakko viyākāsi, pañhaṃ puṭṭho yathātathaṃ. |
1197. Tỷ-kheo đệ tử Phật,. Hiểu biết rõ như vậy, Vì ngươi đánh Tỷ-kheo, Kanha chịu khổ thọ. |
1208. Người biết rõ điều này là vị tỳ khưu Thinh Văn của đức Phật. Này Kaṇha, sau khi công kích vị tỳ khưu như thế ấy, ngươi (sẽ) đi đến khổ đau. |
1206‘‘Yo. etamabhijānāti …pe… kaṇha dukkhaṃ nigacchasi. |
1198. Ai từng hỏi Phạm thiên. Tại hội chúng Thiện Pháp: Hiền giả nay vẫn chấp, Các tà kiến thuở xưa, Có thấy cảnh huy hoàng Phạm thiên cảnh thiên giới. |
1209. Đứng tại cuộc hội họp ở Sudhammā, vị này hỏi đấng (Đại) Phạm Thiên rằng: ‘Thưa ngài, thậm chí hôm nay quan điểm ấy của ngài cũng là quan điểm của ngài đã có trước kia? Ngài có nhìn thấy sự chói lọi ở thế giới Phạm Thiên đang mất dần không?’ |
1207‘‘Yo. brahmānaṃ paripucchati, sudhammāyaṃ ṭhito [sudhammāyā’bhito (syā.)] sabhaṃ; Ajjāpi tyāvuso sā diṭṭhi, yā te diṭṭhi pure ahu; Passasi vītivattantaṃ, brahmaloke pabhassaraṃ. |
1199. Brahmà đã chân thành,. Tiếp tục đáp câu hỏi: Tôn giả tôi không chấp Các tà kiến thuở xưa. |
1210. Được hỏi câu hỏi, Phạm Thiên đã trả lời vị ấy đúng theo sự thật rằng: ‘Thưa ngài, quan điểm ấy không còn là của tôi, đó là quan điểm của tôi đã có trước kia. |
1208‘‘Tassa. brahmā viyākāsi, pañhaṃ puṭṭho yathātathaṃ; Na me mārisa sā diṭṭhi, yā me diṭṭhi pure ahu. |
1200. Tôi thấy sự huy hoàng. Phạm thiên cảnh thiên giới, Sao nay tôi nói được, Tôi thường hằng thường tại? |
1211. Tôi nhìn thấy sự chói lọi ở thế giới Phạm Thiên đang mất dần. Làm thế nào hôm nay tôi đây có thể nói: Tôi là thường hằng, là trường tồn được?’ |
1209‘‘Passāmi. vītivattantaṃ, brahmaloke pabhassaraṃ; Sohaṃ ajja kathaṃ vajjaṃ, ahaṃ niccomhi sassato. |
1201. Tỷ-kheo đệ tử Phật,. Hiểu biết rõ như vậy, Vì ngươi đánh Tỷ-kheo, Kanha chịu khổ thọ. |
1212. Người biết rõ điều này là vị tỳ khưu Thinh Văn của đức Phật. Này Kaṇha, sau khi công kích vị tỳ khưu như thế ấy, ngươi (sẽ) đi đến khổ đau. |
1210‘‘Yo. etamabhijānāti …pe… kaṇha dukkhaṃ nigacchasi. |
1201. Tỷ-kheo đệ tử Phật,. Hiểu biết rõ như vậy, Vì ngươi đánh Tỷ-kheo, Kanha chịu khổ thọ. |
|
1211‘‘Yo. mahāneruno kūṭaṃ, vimokkhena aphassayi [apassayi (sī. ka.)]; Vanaṃ pubbavidehānaṃ, ye ca bhūmisayā narā. |
1202. Ai với sự giải thoát,. Cảm xúc Cao Sơn đảnh, Rừng đông Videha Và người nằm trên đất, |
1213. Bằng sự giải thoát, vị này đã sờ vào chóp đỉnh của núi Neru vĩ đại, (luôn cả) khu rừng thuộc về Châu Pubbavideha, và những người đàn ông nằm ở mặt đất (thuộc Châu Uttarakuru) |
1212‘‘Yo. etamabhijānāti, bhikkhu buddhassa sāvako; Tādisaṃ bhikkhumāsajja, kaṇha dukkhaṃ nigacchasi. |
1203. Tỷ-kheo đệ tử Phật,. Hiểu biết rõ như vậy. Vì ngươi đánh Tỷ-kheo, Kanha chịu khổ thọ. |
1214. Người biết rõ điều này là vị tỳ khưu Thinh Văn của đức Phật. Này Kaṇha, sau khi công kích vị tỳ khưu như thế ấy, ngươi (sẽ) đi đến khổ đau. |
1213‘‘Na. ve aggi cetayati, ahaṃ bālaṃ ḍahāmīti; Bālova jalitaṃ aggiṃ, āsajja naṃ paḍayhati. |
1204. Thật sự lửa không nghĩ:. ‘Ta đốt cháy kẻ ngu’, Kẻ ngu đột kích lửa, Tự mình bị thiêu cháy. |
1215. Thật vậy, ngọn lửa không nghĩ rằng: ‘Ta thiêu đốt kẻ ngu;’ chỉ có kẻ ngu bị thiêu đốt sau khi công kích ngọn lửa đã được cháy rực. |
1214‘‘Evameva. tuvaṃ māra, āsajja naṃ tathāgataṃ; Sayaṃ ḍahissasi attānaṃ, bālo aggiṃva samphusaṃ. |
1205. Cũng vậy này Ác-ma,. Ngươi đột kích Như Lai, Tự đốt mình cháy mình, Như kẻ ngu chạm lửa. |
1216. Này Ma Vương, tương tự y như thế, sau khi công kích đức Như Lai, ngươi sẽ thiêu đốt bản thân chính mình, tựa như kẻ ngu chạm vào ngọn lửa. |
1215‘‘Apuññaṃ. pasavī māro, āsajja naṃ tathāgataṃ; Kiṃ nu maññasi pāpima, na me pāpaṃ vipaccati. |
1206. Ác ma tạo ác nghiệp,. Do nhiễu hại Như Lai, Ngươi nghĩ chăng Ác-ma, Ác quả không đến ta. |
1217. Sau khi công kích đức Như Lai, Ma Vương đã tạo ra điều vô phước. Này kẻ xấu xa, phải chăng ngươi nghĩ rằng: ‘Việc ác của ta không kết quả?’ |
1216‘‘Karato. te cīyate [miyyate (sabbattha) ma. ni. 1.513 passitabbaṃ] pāpaṃ, cirarattāya antaka; Māra nibbinda buddhamhā, āsaṃ mākāsi bhikkhusu. |
1207. Điều ác Ác ma làm, Chất chứa đã lâu rồi, Ác-ma, hãy tránh Phật, Chớ vọng tưởng Tỷ-kheo. |
1218. Này Thần Chết, việc ác của ngươi đang làm được tích lũy thời gian lâu dài. Này Ma Vương, ngươi hãy lánh xa đức Phật, ngươi chớ làm khó các vị tỳ khưu. |
1217‘‘Iti. māraṃ atajjesi, bhikkhu bhesakaḷāvane; Tato so dummano yakkho, tatthevantaradhāyathā’’ti. |
1208. Tỷ-kheo chống Ác ma,. Tại rừng Bhe-kalà, Vị Dạ-xoa thất vọng, Biến mất tại chỗ ấy. |
1219. Vị tỳ khưu ở khu rừng bhesakalā đã quở trách Ma Vương như thế. Do đó, Dạ-xoa ấy, buồn rầu, đã biến mất ngay tại chỗ ấy.” |
Itthaṃ sudaṃ āyasmā mahāmoggallāno [mahāmoggalāno (ka.)] thero gāthāyo abhāsitthāti. |
Như vậy, Tôn giả Mahà-Moggallàna nói lên những bài kệ. |
Đại đức trưởng lão Mahāmoggallāna đã nói những lời kệ như thế. |
Saṭṭhinipāto niṭṭhito. |
|
TÓM LƯỢC NHÓM NÀY |
Tatruddānaṃ – |
|
“Ở nhóm Sáu Mươi, vị Moggallāna có đại thần lực là vị trưởng lão độc nhất, các câu kệ ấy là sáu mươi tám.” |
Saṭṭhikamhi nipātamhi, moggallāno mahiddhiko; |
|
Nhóm Sáu Mươi được chấm dứt. |
Ekova theragāthāyo, aṭṭhasaṭṭhi bhavanti tāti. |
|
|