Tipitaka.org | Việt dịch: HT. Thích Minh Châu | Việt dịch: TK. Indacanda |
884. Sakaṃsakaṃdiṭṭhiparibbasānā, viggayha nānā kusalā vadanti; Yo evaṃ jānāti sa vedi dhammaṃ, idaṃ paṭikkosamakevalī so. | Người hỏi: 878. Mỗi người tự thiên chấp, Về tri kiến của mình, Do chấp thủ sai biệt, Bậc thiện xảo nói lên, Ai biết như thế này, Vị ấy biết được pháp, Ai chỉ trích điểm này, Vị ấy không hoàn toàn. | 882. “Trong khi sống theo quan điểm của chính mình, nhiều vị khác nhau (tự xưng là) thiện xảo, giữ khư khư (quan điểm của mình), nói rằng: ‘Người nào biết như vầy, người ấy hiểu biết pháp. Kẻ khinh miệt điều này, kẻ ấy là không toàn hảo.’ |
885. Evampi viggayha vivādayanti, bālo paro akkusaloti [akusaloti (sī. syā. pī.)] cāhu; Sacco nu vādo katamo imesaṃ, sabbeva hīme kusalā vadānā. | 879. Do chấp thủ như vậy,. Họ tranh luận với nhau, Họ nói kẻ khác ngu. Không có khéo thiện xảo. Trong những lời nói này, Lời nói ai chân thật, Hay tất cả vị này, Là những bậc khéo nói? | 883. Sau khi giữ khư khư (quan điểm của mình) như vậy, chúng tranh cãi, và đã nói rằng: ‘Người khác là ngu si, không thiện xảo.’ Vậy thì lời nói nào trong số này là sự thật, bởi vì tất cả những người này đều tuyên bố (họ) là thiện xảo?” |
886. Parassa ce dhammamanānujānaṃ, bālomako [bālo mago (sī. syā. ka.)] hoti nihīnapañño; Sabbeva bālā sunihīnapaññā, sabbevime diṭṭhiparibbasānā. | Thế Tôn: 880. Nếu không có chấp thuận, Pháp của các người khác, Nói kẻ khác là ngu, Tuệ như vậy thấp kém. Tất cả là ngu si, Có tuệ thật thấp kém. Tất cả tri kiến này. Đều chỉ là thiên chấp. | 884. “Nếu không thừa nhận pháp của người khác,. (kẻ ấy) là ngu si, là loài thú, có tuệ thấp kém, tất cả quả là những kẻ ngu si, có tuệ vô cùng thấp kém, tất cả những người này quả đang sống theo quan điểm (của mình). |
887. Sandiṭṭhiyā ceva na vīvadātā, saṃsuddhapaññā kusalā mutīmā; Na tesaṃ koci parihīnapañño [kocipi nihīnapañño (sī. syā. ka.)], diṭṭhī hi tesampi tathā samattā. | 881. Nếu các cuộc tranh luận,. Được tri kiến gạn lọc, Trí tuệ được thanh tịnh, Thiện xảo trí sáng suốt, Họ không có một ai, Là trí tuệ hạ liệt, Và tri kiến của họ, Được hoàn toàn viên mãn. | 885. Và nếu do quan điểm của mình, những kẻ không trong sạch. trở nên có tuệ thanh tịnh, thiện xảo, có sự nhận thức, không ai trong số họ là có tuệ hoàn toàn thấp kém, bởi vì quan điểm của họ cũng đã đạt đến bản thể thật. |
888. Na vāhametaṃ tathiyanti [tathivanti (syā. ka.)] brūmi, yamāhu bālā mithu aññamaññaṃ; Sakaṃsakaṃdiṭṭhimakaṃsu saccaṃ, tasmā hi bāloti paraṃ dahanti. | 882. Ta không có nói rằng: “Đây chính là sự thật”. Các người ngu với nhau, Cùng nhau nói như vậy, Với tri kiến tự mình, Họ nói là chân thật, Do vậy các người khác, Được họ xem là ngu. | 886. Nhưng Ta không nói rằng: ‘Điều ấy là bản thể thật,’. là điều mà các kẻ ngu đã nói đối chọi lẫn nhau. Họ đã tạo lập quan điểm của chính mình là chân lý, chính vì điều ấy, họ đã xem người khác là ‘kẻ ngu si.’” |
889. Yamāhu saccaṃ tathiyanti eke, tamāhu aññe [aññepi (syā.), aññe ca (?)] tucchaṃ musāti; Evampi vigayha vivādayanti, kasmā na ekaṃ samaṇā vadanti. | Người hỏi: 883. Một số người nói rằng: “Đây mới là sự thật” Họ nói các người khác, Là trống không, giả dối, Do chấp thủ như vậy, Họ tranh luận đấu tranh, Vì sao bậc Sa-môn, Không cùng nói một lời? | 887. “Điều mà một số kẻ đã nói: ‘Là sự thật, là bản thể thật,’. những kẻ khác đã nói điều ấy ‘Là rỗng không, là sai trái.’ Sau khi giữ khư khư (quan điểm của mình) như vậy, họ tranh cãi. Vì sao các vị Sa-môn nói không đồng nhất?” |
890. Ekañhi saccaṃ na dutīyamatthi, yasmiṃ pajā no vivade pajānaṃ; Nānā te [nānāto (ka.)] saccāni sayaṃ thunanti, tasmā na ekaṃ samaṇā vadanti. | Thế Tôn: 884. Sự thật chỉ có một, Không sự thật thứ hai, Người hiểu biết tranh luận, Với người có hiểu biết, Nhưng chân thật họ khen, Chỉ sự thật của họ, Do vậy bậc Sa-môn, Không cùng nói một lời. | 888. “Bởi vì Sự Thật chỉ có một, không có cái thứ nhì,. trong khi nhận biết về Sự Thật ấy, chúng sanh sẽ không tranh cãi. Chúng tự mình nói về các sự thật khác nhau; vì thế, các vị Sa-môn nói không đồng nhất.” |
891. Kasmā nu saccāni vadanti nānā, pavādiyāse kusalā vadānā; Saccāni sutāni bahūni nānā, udāhu te takkamanussaranti. | Người hỏi: 885. Vì sao họ nói lên, Những chân thật sai khác, Vì sao bậc thiện xảo, Lại nói lời tranh luận, Nếu các sự thật ấy, Là nhiều và sai biệt, Hay họ chỉ nhớ đến, Những suy luận của họ. | 889. “Nhưng vì sao họ—những nhà biện luận tuyên bố (mình) là thiện xảo—lại nói về các sự thật khác nhau? Phải chăng các sự thật đã được nghe là có nhiều và khác nhau? Hay là các vị ấy theo đuổi sự suy tư (của riêng mình)?”. |
892. Na heva saccāni bahūni nānā, aññatra saññāya niccāni loke; Takkañca diṭṭhīsu pakappayitvā, saccaṃ musāti dvayadhammamāhu. | Thế Tôn: 886. Thật sự các sự thật, Không có nhiều sai biệt, Từ các luồng tư tưởng, Về thường còn ở đời, Do họ suy nghĩ đến, Tư tưởng các tri kiến, Họ nói có hai pháp, Sự thật và giả dối. | 890. “Đương nhiên là không có nhiều sự thật khác nhau và thường còn ở thế gian, ngoại trừ (các sự thật) do tưởng (tạo ra). Và sau khi xếp dặt sự suy tư về các quan điểm (do chúng tạo ra), chúng đã nói về hai pháp là: ‘Đúng và sai.’ |
893. Diṭṭhe sute sīlavate mute vā, ete ca nissāya vimānadassī; Vinicchaye ṭhatvā pahassamāno, bālo paro akkusaloti cāha. | 887. Các pháp được thấy nghe,. Được giữ giới, thọ tưởng, Họ y cứ pháp này, Họ suy tư, nhìn thấy, An trú các quyết định, Họ chê cười người khác, Họ nói các người khác, Là ngu si bất thiện. | 891. Liên quan đến điều đã được thấy, đến điều đã được nghe, đến giới và phận sự, hoặc đến điều đã được cảm giác, sau khi nương tựa vào các điều này, rồi có sự coi khinh (người khác), sau khi đứng vững ở các phán đoán, trong lúc hớn hở, (kẻ ấy) đã nói rằng: ‘Người khác là ngu si, là không thiện xảo.’ |
894. Yeneva bāloti paraṃ dahāti, tenātumānaṃ kusaloti cāha; Sayamattanā so kusalo vadāno, aññaṃ vimāneti tadeva pāva. | 888. Vì rằng đối người khác,. Nó xem là ngu si, Tự mình gọi chính mình, Là thiện xảo tốt đẹp, Do chính mình khen mình, Vị ấy gọi thiện xảo, Khinh thường các người khác, Lời người ấy là vậy. | 892. Bởi chính lý do nào mà kẻ ấy xem người khác là ‘ngu si,’. thì bởi lý do ấy kẻ ấy đã nói về bản thân là ‘thiện xảo.’ Kẻ ấy, trong khi tự mình tuyên bố chính mình là thiện xảo, rồi khinh chê người khác, và đã phát biểu y như thế. |
895. Atisāradiṭṭhiyāva so samatto, mānena matto paripuṇṇamānī; Sayameva sāmaṃ manasābhisitto, diṭṭhī hi sā tassa tathā samattā. | 889. Vị ấy quá say mê,. Với tri kiến của mình, Nên trở thành kiêu mạn, Viên mãn tự ý mình, Tự mình với tâm ý, Làm lễ quán đảnh mình, Do vậy, bị say mê, Trong tri kiến của mình. | 893. Với quan điểm vượt quá giới hạn, kẻ ấy được thỏa mãn,. bị say đắm vì ngã mạn, có sự tự cao là toàn thiện, rồi bằng tâm ý, tự mình đăng quang cho chính mình; quan điểm ấy của kẻ ấy đã được tiếp nhận như thế. |
896. Parassa ce hi vacasā nihīno, tumo sahā hoti nihīnapañño; Atha ce sayaṃ vedagū hoti dhīro, na koci bālo samaṇesu atthi. | 890. Nếu người khác nói rằng: Nó là hạng hạ liệt. Như vậy đối tự mình, Kẻ kia cũng liệt tuệ, Nếu tự nó sáng suốt, Bậc Hiền trí hiểu biết, Không có ai ngu si, Giữa các bậc Sa-môn. | 894. Bởi vì, nếu do lời nói của kẻ khác mà trở thành thấp kém,. thì bản thân, do điều ấy, (cũng) trở thành có tuệ thấp kém. Còn nếu do (lời nói) của mình mà trở thành người thông hiểu, sáng trí, thì không có bất cứ người nào là kẻ ngu trong số các vị Sa-môn. |
897. Aññaṃ ito yābhivadanti dhammaṃ, aparaddhā suddhimakevalī te [suddhimakevalīno (sī.)]; Evampi titthyā puthuso vadanti, sandiṭṭhirāgena hi tebhirattā [tyābhirattā (syā. ka.)]. | 891. Những ai tuyên bố pháp,. Sai khác với pháp này, Đi ngược lại thanh tịnh, Không là người hoàn toàn, Như vậy các ngoại đạo, Tuyên bố thật rộng rãi, Do lòng tham tri kiến, Họ quá sức đam mê. | 895. Những kẻ nào thuyết về pháp nào khác so với điều này,. những kẻ ấy bị thất bại về (đạo lộ) trong sạch, họ không toàn hảo. Các kẻ ngoại đạo cũng nói như vậy theo kiểu cách riêng, bởi vì họ bị nhiễm nặng do sự luyến ái với quan điểm của mình. |
898. Idheva suddhi iti vādayanti, nāññesu dhammesu visuddhimāhu; Evampi titthyā puthuso niviṭṭhā, sakāyane tattha daḷhaṃ vadānā. | 892. Những ai tuyên bố rằng,. Chính đây là thanh tịnh, Họ nói không thanh tịnh, Trong các pháp sai khác. Như vậy các ngoại đạo, An trú thật rộng rãi, Họ kiên trì tuyên bố, Con đường riêng của mình. | 896. ‘Chỉ nơi đây có sự trong sạch,’ họ nói như thế ấy.. Họ đã nói sự thanh tịnh không có ở các giáo pháp khác. Các kẻ ngoại đạo cũng đã gầy dựng như vậy theo kiểu cách riêng về đường lối của họ, trong khi nói một cách khẳng khái về điều ấy. |
899. Sakāyane vāpi daḷhaṃ vadāno, kamettha bāloti paraṃ daheyya; Sayameva so medhagamāvaheyya [medhakaṃ āvaheyya (sī. pī.)], paraṃ vadaṃ bālamasuddhidhammaṃ. | 893. Ai kiên trì tuyên bố,. Con đường riêng của mình, Sao ở đây có thể, Nói người khác là ngu? Vị ấy tự chê mình, Đem lại tiếng liệt tuệ, Người khác nói nói ngu, Không được pháp thanh tịnh. | 897. Và trong khi nói một cách khẳng khái về đường lối của họ,. người nào khác ở đây mà kẻ ấy có thể xem là ‘ngu si’? Kẻ ấy tự chính mình đem lại sự gây gỗ, trong khi nói kẻ khác là ngu si, là có pháp không trong sạch. |
900. Vinicchaye ṭhatvā sayaṃ pamāya, uddhaṃ sa [uddaṃ so (sī. syā. pī.)] lokasmiṃ vivādameti; Hitvāna sabbāni vinicchayāni, na medhagaṃ kubbati jantu loketi. | 894. An trú trên quyết định,. Tự mình lượng sức người Vị ấy ở trên đời, Chỉ tăng thêm tranh luận, Ai từ bỏ tất cả, Mọi quyết định, chủ trương, Không bị người ở đời, Chê là kẻ liệt tuệ. | 898. Sau khi đứng vững ở sự phán đoán, sau khi ước lượng bản thân, kẻ ấy đi đến sự tranh cãi ở thế gian nhiều hơn. Sau khi từ bỏ tất cả các sự phán đoán, con người không tạo ra sự gây gỗ ở thế gian.” |
Cūḷabyūhasuttaṃ dvādasamaṃ niṭṭhitaṃ. | Dứt Kinh Sự Dàn Trận Nhỏ. |