Tipitaka.org | Việt dịch: HT. Thích Minh Châu | Việt dịch: TK. Indacanda |
209. Santhavāto [sandhavato (ka.)] bhayaṃ jātaṃ, niketā jāyate rajo; Aniketamasanthavaṃ, etaṃ ve munidassanaṃ. | 207. Thân mật, sanh sợ hãi,. Trú xứ, sanh bụi bặm, Không trú xứ, không thân, Hình ảnh bậc ẩn sĩ. | 209. Sợ hãi sanh ra từ sự thân thiết, bụi bặm sanh ra từ nhà ở. Không nhà ở, không thân thiết, quả thật điều ấy là quan điểm của bậc hiền trí. |
210. Yo jātamucchijja na ropayeyya, jāyantamassa nānuppavecche; Tamāhu ekaṃ muninaṃ carantaṃ, addakkhi so santipadaṃ mahesi. | 208. Ai đã chặt sanh hữu,. Không còn gieo giống thêm, Sanh hữu đã đoạn tận, Không muốn nó tùy sanh, Được gọi là ẩn sĩ, Một mình đi im lặng, Bậc đại sĩ đã thấy, Con đường tịch tịnh ấy. | 210. Người nào, sau khi cắt đứt (ô nhiễm) đã được sanh ra, không nên vun trồng (ô nhiễm) đang được sanh ra, không nên tham gia cùng với nó (ô nhiễm). Người ta đã nói bậc hiền trí ấy đang du hành một mình. Bậc đại ẩn sĩ ấy đã nhìn thấy vị thế an tịnh. |
211. Saṅkhāya vatthūni pamāya [pahāya (ka. sī. ka.), samāya (ka.) pa + mī + tvā = pamāya, yathā nissāyātipadaṃ] bījaṃ, sinehamassa nānuppavecche; Sa ve munī jātikhayantadassī, takkaṃ pahāya na upeti saṅkhaṃ. | 209. Sau khi ước lượng đất,. Tìm hiểu được hột giống, Không còn muốn tham ái, Được tiếp tục tùy sanh, Vị ấy chân ẩn sĩ, Thấy sanh diệt chấm dứt, Đoạn tận mọi lý luận, Không rơi vào tính toán. | 211. Sau khi đã xem xét các nền tảng, sau khi đã dứt bỏ hạt giống yêu thương, không nên tham gia cùng với nó. Quả thật, với việc nhìn thấy sự chấm dứt của việc sanh ra và hoại diệt, bậc hiền trí ấy dứt bỏ các suy tầm (bất thiện) và không còn đi đến sự định đặt (khái niệm). |
212. Aññāya sabbāni nivesanāni, anikāmayaṃ aññatarampi tesaṃ; Sa ve munī vītagedho agiddho, nāyūhatī pāragato hi hoti. | 210. Đã rõ mọi trú xứ,. Không ham trú xứ nào, Vị ấy chân ẩn sĩ, Không tham, không say đắm. Không còn phải ra sức, Đã đạt bờ bên kia. | 212. Sau khi hiểu biết về tất cả các nơi trú ngụ (các cảnh giới tái sanh),. không còn dục vọng với bất cứ nơi trú ngụ nào trong số chúng. Quả thật, bậc hiền trí ấy, đã xa lìa sự thèm khát, không bị thèm khát, không còn tích lũy (nghiệp) bởi vì đã đi đến bờ kia. |
213. Sabbābhibhuṃ sabbaviduṃ sumedhaṃ, sabbesu dhammesu anūpalittaṃ; Sabbañjahaṃ taṇhakkhaye vimuttaṃ, taṃ vāpi dhīrā muni [muniṃ (sī. pī.)] vedayanti. | 211. Bậc chiến thắng toàn diện,. Bậc toàn tri, thiện tuệ, Đối với tất cả pháp, Không còn bị ô nhiễm. Bậc từ bỏ tất cả, Ái đoạn diệt, giải thoát. Các bậc trí nhận thức, Vị ấy thật ẩn sĩ. | 213. Là vị khuất phục tất cả, biết rõ tất cả, có trí tuệ,. không bị nhiễm ô trong tất cả các pháp, từ bỏ tất cả, được giải thoát trong sự diệt tận về tham ái, chính vị ấy, các bậc sáng trí nhận biết là bậc hiền trí. |
214. Paññābalaṃ sīlavatūpapannaṃ, samāhitaṃ jhānarataṃ satīmaṃ; Saṅgā pamuttaṃ akhilaṃ anāsavaṃ, taṃ vāpi dhīrā muni vedayanti. | 212. Vị có trí tuệ lực,. Giới cấm được đầy đủ, Định tĩnh, thích thiền định, Gìn giữ trì chánh niệm, Giải thoát các trói buộc, Không hoang vu, lậu tận, Các bậc trí nhận thức, Vị ấy thật ẩn sĩ. | 214. Là vị có tuệ lực, đã thành tựu về giới và phận sự,. được định tĩnh, thích thú việc tham thiền, có niệm, đã thoát khỏi sự quyến luyến, không chướng ngại, không còn lậu hoặc, chính vị ấy, các bậc sáng trí nhận biết là bậc hiền trí. |
215. Ekaṃ carantaṃ munimappamattaṃ, nindāpasaṃsāsu avedhamānaṃ; Sīhaṃva saddesu asantasantaṃ, vātaṃva jālamhi asajjamānaṃ; Padmaṃva [padumaṃva (sī. syā. pī.)] toyena alippamānaṃ [alimpamānaṃ (syā. ka.)], netāramaññesamanaññaneyyaṃ; Taṃ vāpi dhīrā muni vedayanti. | 213. Bộ hành, riêng một mình,. ẩn sĩ, không phóng dật, Trước chê bai, tán thán, Không có bị dao động. Như sư tử, không sợ, Giữa các tiếng vang động. Như gió không vướng lưới, Như son không dính nước, Bậc lãnh đạo mọi người, Người không ai lãnh đạo. Các bậc trí nhận thức, Vị ấy thật ẩn sĩ. | 215. Vị hiền trí, du hành một mình, không xao lãng, không rung động ở các lời khen ngợi hay chê bai, tựa như loài sư tử không kinh sợ ở các tiếng động, tựa như làn gió không bị dính mắc ở tấm lưới, tựa như đóa hoa sen không nhiễm bẩn bởi nước, người dẫn dắt những kẻ khác, không bị dẫn dắt bởi kẻ khác, chính vị ấy, các bậc sáng trí nhận biết là bậc hiền trí. |
216. Yo ogahaṇe thambhorivābhijāyati, yasmiṃ pare vācāpariyantaṃ [vācaṃ pariyantaṃ (ka.)] vadanti; Taṃ vītarāgaṃ susamāhitindriyaṃ, taṃ vāpi dhīrā muni vedayanti. | 214. Vị nào biết xử sự,. Như cột trụ hồ tắm, Khi người khác nói lời, Lời khen chê cực đoạn, Vị không có tham ái, Với căn khéo định tĩnh, Các bậc trí nhận thức, Vị ấy thật ẩn sĩ. | 216. Vị nào hành xử tựa như cây cột trụ ở bãi tắm,. khi những kẻ khác nói lời nói quá mức, vị ấy đã xa lìa luyến ái, có giác quan khéo được định tĩnh, chính vị ấy, các bậc sáng trí nhận biết là bậc hiền trí. |
217. Yo ve ṭhitatto tasaraṃva ujju, jigucchati kammehi pāpakehi; Vīmaṃsamāno visamaṃ samañca, taṃ vāpi dhīrā muni vedayanti. | 215. Ai thật tự mình đứng. Thẳng như cây thoi đưa, Nhàm chán các nghiệp ác, Quán sát chánh, bất chánh, Các bậc trí nhận thức, Vị ấy thật ẩn sĩ. | 217. Thật vậy, vị nào với tánh kiên định, ngay thẳng tựa như con thoi,. nhờm gớm đối với các nghiệp ác, cân nhắc việc không đúng đắn và việc đúng đắn, chính vị ấy, các bậc sáng trí nhận biết là bậc hiền trí. |
218. Yo saññatatto na karoti pāpaṃ, daharo majjhimo ca muni [daharo ca majjho ca munī (sī. syā. kaṃ. pī.)] yatatto; Arosaneyyo na so roseti kañci [na roseti (syā.)], taṃ vāpi dhīrā muni vedayanti. | 216. Ai biết tự chế ngự,. Không làm các điều ác, Trẻ và hạng trung niên, Bậc ẩn sĩ chế ngự, Vị không nên chọc giận, Vì không làm ai giận, Các bậc trí nhận thức, Vị ấy thật ẩn sĩ. | 218. Vị có bản thân đã tự chế ngự không làm việc ác,. còn trẻ hoặc trung niên, vị hiền trí có bản thân đã được chế ngự. Không nổi giận, vị ấy không làm bất cứ ai nổi giận, chính vị ấy, các bậc sáng trí nhận biết là bậc hiền trí. |
219. Yadaggato majjhato sesato vā, piṇḍaṃ labhetha paradattūpajīvī; Nālaṃ thutuṃ nopi nipaccavādī, taṃ vāpi dhīrā muni vedayanti. | 217. Ai sống nhờ người cho,. Nhận lãnh đồ khất thực, Nhận từ trên, từ giữa, Hay từ chỗ còn lại, Không đủ để tán thán, Không nói lời hạ mình, Các bậc trí nhận thức, Vị ấy thật ẩn sĩ. | 219. Vị có mạng sống nhờ vào sự bố thí của những người khác nên thọ nhận đồ ăn khất thực dầu là từ phần bên trên, hay từ phần ở giữa, hoặc từ phần còn thừa lại, không đáng để ca ngợi cũng không có lời nói miệt thị, chính vị ấy, các bậc sáng trí nhận biết là bậc hiền trí.. |
220. Muniṃ carantaṃ virataṃ methunasmā, yo yobbane nopanibajjhate kvaci; Madappamādā virataṃ vippamuttaṃ, taṃ vāpi dhīrā muni vedayanti. | 218. Sống thụ hạnh ẩn sĩ,. Từ bỏ sự dâm dục, Ai lúc còn tuổi trẻ, Không bị trói buộc gì, Từ bỏ mạn, phóng dật, Được hoàn toàn giải thoát, Các bậc trí nhận thức, Vị ấy thật ẩn sĩ. | 220. Bậc hiền trí du hành, lánh xa việc đôi lứa, vào thời tuổi trẻ, không nên gắn bó với bất cứ nơi đâu, đã lánh xa sự say sưa và xao lãng, đã được giải thoát, chính vị ấy, các bậc sáng trí nhận biết là bậc hiền trí. |
221. Aññāya lokaṃ paramatthadassiṃ, oghaṃ samuddaṃ atitariya tādiṃ; Taṃ chinnaganthaṃ asitaṃ anāsavaṃ, taṃ vāpi dhīrā muni vedayanti. | 219. Rõ biết được thế giới,. Thấy được lý chân đế, Vượt khỏi được bộc lưu, Vượt biển lớn như vậy. Vị chặt đứt trói buộc, Không ỷ lại, vô lậu. Các bậc trí nhận thức, Vị ấy thật ẩn sĩ. | 221. Sau khi đã hiểu biết thế gian, có sự nhìn thấy chân lý tuyệt đối, sau khi đã vượt qua dòng nước lũ và biển cả, là bậc tự tại, vị ấy đã cắt đứt sự trói buộc, không còn lệ thuộc, không còn lậu hoặc, chính vị ấy, các bậc sáng trí nhận biết là bậc hiền trí. |
222. Asamā ubho dūravihāravuttino, gihī [gihi (ka.)] dāraposī amamo ca subbato; Parapāṇarodhāya gihī asaññato, niccaṃ munī rakkhati pāṇine [pāṇino (sī.)] yato. | 220. Hai nếp sống không giống.. An trú, thật xa nhau, Gia chủ, có vợ con, Không ngã sở, khéo nhiếp, Gia chủ không chế ngự, Ngăn chận hữu tình khác, Bậc ẩn sĩ luôn luôn, Che chở loài hữu tình. | 222. Và cả hai không tương tự nhau, với chỗ trú ngụ và cách sinh sống khác xa nhau. Kẻ tại gia nuôi vợ, còn vị vô sở hữu có sự hành trì tốt đẹp. Kẻ tại gia không tự chế ngự ở việc chận đứng sanh mạng của kẻ khác, còn vị hiền trí, đã được chế ngự, thường xuyên bảo vệ các sanh mạng. |
223. Sikhī yathā nīlagīvo [nīlagivo (syā.)] vihaṅgamo, haṃsassa nopeti javaṃ kudācanaṃ; Evaṃ gihī nānukaroti bhikkhuno, munino vivittassa vanamhi jhāyatoti. | 221. Giống như loại chim công,. Loại chim có cổ xanh, Không bao giờ sánh bằng Chim thiên nga nhanh nhẹn. Cũng vậy, người gia chủ, Không sánh bằng Tỷ-kheo, Bậc ẩn sĩ viễn ly, Sống thiền định trong rừng. | 223. Rắn, và vị Dhaniya nữa, sừng (tê giác), và vị Kasī như thế ấy, vị Cunda, và sự thoái hóa nữa, người hạ tiện, sự tu tập tâm từ ái, (Dạ-xoa) Sātāgira, Āḷavaka, chiến thắng, và vị hiền trí như thế ấy, mười hai bài kinh này được gọi là ‘Phẩm Rắn.’ |
Munisuttaṃ dvādasamaṃ niṭṭhitaṃ.Uragavaggo paṭhamo niṭṭhito. | Dứt Kinh Hiền Trí. | |
Tassuddānaṃ – | Phẩm Rắn là thứ nhất. | |
Urago dhaniyo ceva, visāṇañca tathā kasi; | TÓM LƯỢC PHẨM NÀY | |
Cundo parābhavo ceva, vasalo mettabhāvanā. | Rắn, và vị Dhaniya nữa, sừng (tê giác), và vị Kasī như thế ấy, | |
Sātāgiro āḷavako, vijayo ca tathā muni; | vị Cunda, và sự thoái hóa nữa, người hạ tiện, sự tu tập tâm từ ái, | |
Dvādasetāni suttāni, uragavaggoti vuccatīti. | (Dạ-xoa) Sātāgira, Āḷavaka, chiến thắng, và vị hiền trí như thế ấy, mười hai bài kinh này được gọi là ‘Phẩm Rắn.’ |