Tipitaka.org |
Việt dịch: GS. Trần Phương Lan |
Việt dịch: TK. Indacanda |
|
Bậc Đạo Sư kể chuyện này trong lúc đang trú tại Trúc Lâm. |
|
|
Ngày xưa trong thành Ba-la-nại, có một người què giỏi nghề ném đá. Chuyện này là Chuyện Tiền Thân Sàlittaka số 107, phần chính được kể qua các vần kệ. |
|
|
Thế rồi một hôm Tôn giả Mahà-Moggallàna đang đi xuống từ núi Linh Thứu, Tôn giả nhìn thấy ngạ quỷ này và hỏi: |
|
806. ‘‘Kiṃ nu ummattarūpova, migo bhantova dhāvasi; Nissaṃsayaṃ pāpakammanto [pāpakammaṃ (syā. pī.)], kiṃ nu saddāyase tuva’’nti. |
1. Tại sao ngươi cứ chạy xoay vần. Như chú nai đi lạc phát cuồng, Chắc chắn ngày xưa gây ác nghiệp Ngươi nghĩ thế nào việc ấy chăng? |
815. “Tại sao ngươi bỏ chạy như có vẻ điên khùng, tựa như con nai bị lạc lối? Đương nhiên là kẻ có hành động ác xấu, tại sao ngươi lại gây tiếng ồn?” |
807. ‘‘Ahaṃ bhadante petomhi, duggato yamalokiko; Pāpakammaṃ karitvāna, petalokaṃ ito gato. |
Ngạ quỷ đáp:. 2. Tôn giả, con là ngạ quỷ nhân, Thần dân khốn khổ Dạ-ma quân, Vì con đã phạm hành vi ác, Con đến cõi ma đói ẩn thân. |
816. “Thưa ngài đại đức, tôi là ngạ quỷ bị đọa đày, thuộc cõi Dạ-ma. Sau khi làm nghiệp ác, từ nơi đây tôi đã đi đến thế giới ngạ quỷ. |
808. ‘‘Saṭṭhi kūṭasahassāni, paripuṇṇāni sabbaso; Sīse mayhaṃ nipatanti, te bhindanti ca matthaka’’nti. |
3. Sáu mươi ngàn chiếc búa vừa tròn. Bổ xuống đầu con, chẻ sọ con. |
817. Tổng cộng là đầy đủ sáu mươi ngàn quả búa tạ rơi xuống đầu của tôi; và chúng làm vỡ cái đầu (của tôi).” |
809. ‘‘Kiṃ nu kāyena vācāya, manasā dukkaṭaṃ kataṃ; Kissa kammavipākena, idaṃ dukkhaṃ nigacchasi. |
Trưởng lão hỏi tiếp:. 4. Ngày xưa đã phạm ác hành gì Do khẩu, ý, thân đã thực thi, Vì nghiệp quả nào ngươi đã tạo, Từ đời này đến cõi âm ty? |
818. “Vậy ác hạnh gì đã được làm, bởi thân bởi khẩu bởi ý? Do quả thành tựu của nghiệp gì mà ngươi lại trải nghiệm sự khổ đau này? |
810. ‘‘Saṭṭhi kūṭasahassāni, paripuṇṇāni sabbaso; Sīse tuyhaṃ nipatanti, te bhindanti ca matthaka’’nti. |
5. Sáu mươi ngàn chiếc búa liên hồi. Bổ xuống đầu ngươi, chẻ sọ ngươi! |
819. Tổng cộng là đầy đủ sáu mươi ngàn quả búa tạ rơi xuống đầu của ngươi; và chúng làm vỡ cái đầu (của ngươi).” |
811. ‘‘Athaddasāsiṃ sambuddhaṃ, sunettaṃ bhāvitindriyaṃ; Nisinnaṃ rukkhamūlasmiṃ, jhāyantaṃ akutobhayaṃ. |
Ngạ quỷ:. 6. Ngày xưa con thấy Su-net-ta, Hoàn thiện các căn, một Phật gia, Vừa đến gốc cây ngồi tĩnh tọa, An nhiên thiền định, chẳng âu lo. |
820. “Khi ấy, tôi đã nhìn thấy đấng Giác Ngộ Sunetta, có giác quan đã được tu tập, ngồi ở gốc cây, đang tham thiền, không có sự sợ hãi từ bất cứ đâu. |
812. ‘‘Sālittakappahārena, bhindissaṃ tassa matthakaṃ; Tassa kammavipākena, idaṃ dukkhaṃ nigacchisaṃ. |
7. Con ném ngài bằng cục đá vôi. Làm tan vỡ cả chiếc đầu ngài, Vì hành vi ấy ngày xưa phạm, Con phải chịu đau khổ thật dài. |
821. Bằng việc ném đá, tôi đã làm vỡ cái đầu của vị ấy. Do quả thành tựu của nghiệp ấy mà tôi trải nghiệm sự khổ đau này. |
813. ‘‘Saṭṭhi kūṭasahassāni, paripuṇṇāni sabbaso; Sīse mayhaṃ nipatanti, te bhindanti ca [nipatanti, vo bhindanteva (sī. dhammapadaṭṭhakathā)] matthaka’’nti. |
8. Sáu mươi ngàn chiếc búa vừa tròn. Bổ xuống đầu con, chẻ sọ con. |
822. Tổng cộng là đầy đủ sáu mươi ngàn quả búa tạ rơi xuống đầu của tôi; và chúng làm vỡ cái đầu (của tôi).” |
814. ‘‘Dhammena te kāpurisa, saṭṭhikūṭasahassāni, paripuṇṇāni sabbaso; Sīse tuyhaṃ nipatanti, te bhindanti ca matthaka’’nti. |
Khi nghe vầy, vị Trưởng lão giải thích:. 9. Vì Chánh pháp, này hỡi ác nhân, Sáu mươi ngàn chiếc búa xoay vần Giờ đây đánh xuống đầu ngươi mãi, Chẻ nát đầu ngươi sáu vạn lần. |
823. “Này kẻ xấu xa, một cách hợp lẽ đối với ngươi. Tổng cộng là đầy đủ sáu mươi ngàn quả búa tạ rơi xuống đầu của ngươi; và chúng làm vỡ cái đầu (của ngươi).” |
Saṭṭhikūṭapetavatthu soḷasamaṃ. |
|
Đại Phẩm là thứ tư. |
Mahāvaggo catuttho niṭṭhito. |
|
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY |
Tassuddānaṃ – |
|
(Chuyện) Ambasakkhara, Serissaka, Piṅgala, Revatī, những kẻ ăn mía, hai người thanh niên, hai kẻ ăn phân, nhóm (ngạ quỷ), Pāṭaliputta, và hồ sen, cây xoài, gom góp của cải, con trai nhà triệu phú, sáu mươi (ngàn) quả búa tạ, như vậy là mười sáu câu chuyện; bởi vậy phẩm được gọi tên thế ấy. |
Ambasakkaro serīsako, piṅgalo revati ucchu; |
|
|
Dve kumārā duve gūthā, gaṇapāṭaliambavanaṃ. |
|
|
Akkharukkhabhogasaṃharā, seṭṭhiputtasaṭṭhikūṭā; |
|
|
Iti soḷasavatthūni, vaggo tena pavuccati. |
|
|
Atha vagguddānaṃ – |
|
|
Urago uparivaggo, cūḷamahāti catudhā; |
|
|
Vatthūni ekapaññāsaṃ, catudhā bhāṇavārato. |
|
|
Petavatthupāḷi niṭṭhitā. |
-[Hết Tập II, Tiểu Bộ Kinh]- |
CHUYỆN NGẠ QUỶ ĐƯỢC ĐẦY ĐỦ. |