Tipitaka.org |
Việt dịch: TK. Indacanda |
Bài kệ |
156. ‘‘Pārāyanamanugāyissaṃ, [iccāyasmā piṅgiyo] Yathāddakkhi tathākkhāsi, vimalo bhūrimedhaso; |
|
1131. Tôn giả Pin-gi-ya: |
Nikkāmo nibbano [nibbuto (syā.)] nāgo, kissa hetu musā bhaṇe. |
|
Con sẽ đọc tụng lên |
|
|
Con đường đến bờ kia, |
|
|
Ngài được thấy thế nào, |
|
|
Ngài nói lên thế ấy, |
|
|
Bậc vô cấu, quảng trí, |
|
|
Bậc lãnh đạo không dục, |
|
|
Bậc Niết-bàn an tịnh, |
|
|
Làm sao do nhân gì, |
|
|
Ngài nói điều không thật. |
157. ‘‘Pahīnamalamohassa, mānamakkhappahāyino; Handāhaṃ kittayissāmi, giraṃ vaṇṇūpasañhitaṃ. |
|
1132. Bậc đã đoạn trừ hết, |
|
|
Uế nhiễm và si mê, |
|
|
Bậc đã diệt trừ sạch, |
|
|
Kiêu mạn và gièm pha, |
|
|
Con sẽ nói tán thán, |
|
|
Âm thanh vi diệu ấy. |
158. ‘‘Tamonudo buddho samantacakkhu, lokantagū sabbabhavātivatto; Anāsavo sabbadukkhappahīno, saccavhayo brahme upāsito me. |
|
1133. Bậc quét sạch u ám, |
|
|
Phật-đà, bậc Biến nhãn, |
|
|
Ðã đến, tận cùng đời, |
|
|
Ðã vượt qua sanh hữu, |
|
|
Bậc không có lậu hoặc, |
|
|
Ðoạn tận mọi đau khổ, |
|
|
Vị được gọi sự thật, |
|
|
Hỡi vị Bà-la-môn, |
|
|
Con được hầu vị ấy. |
159. ‘‘Dijo yathā kubbanakaṃ pahāya, bahupphalaṃ kānanamāvaseyya; Evampahaṃ appadasse pahāya, mahodadhiṃ haṃsoriva ajjhapatto. |
|
1134. Như chim bỏ rừng hoang, |
|
|
Ðến ở rừng nhiều trái, |
|
|
Cũng vậy con từ bỏ, |
|
|
Những bậc thấy nhỏ nhen, |
|
|
Con đạt đến biển lớn, |
|
|
Chẳng khác con thiên nga. |
160. ‘‘Yeme pubbe viyākaṃsu, huraṃ gotamasāsanā; Iccāsi iti bhavissati; |
|
1135. Những ai trong đời khác, |
Sabbaṃ taṃ itihītihaṃ, sabbaṃ taṃ takkavaḍḍhanaṃ. |
|
Ðã nói cho con nghe, |
|
|
Lời dạy bậc Cù-đàm |
|
|
Như vậy đã xảy ra, |
|
|
Như vậy sẽ xảy đến, |
|
|
Tất cả là tin đồn, |
|
|
Chỉ làm tăng nghi ngờ. |
161. ‘‘Eko tamanudāsino, jutimā so pabhaṅkaro; |
|
1136. Chỉ một vị an trú, |
Gotamo bhūripaññāṇo, gotamo bhūrimedhaso. |
|
Quét sạch các hắn ám, |
|
|
Sanh trưởng gia đình quý, |
|
|
Vị ấy chiếu hào quang, |
|
|
Cù-đàm, bậc quảng tuệ, |
|
|
Cù-đàm, bậc quảng trí. |
162. ‘‘Yo me dhammamadesesi, sandiṭṭhikamakālikaṃ; Taṇhakkhayamanītikaṃ, yassa natthi upamā kvaci’’. |
|
1137. Ai thuyết pháp cho con, |
|
|
Pháp thiết thực hiện tại, |
|
|
Ðến ngay không chờ đợi, |
|
|
Ái diệt, vượt đau khổ, |
|
|
Vị ấy không ai sánh. |
163. ‘‘Kiṃ nu tamhā vippavasasi, muhuttamapi piṅgiya; |
|
Bàvari: |
Gotamā bhūripaññāṇā, gotamā bhūrimedhasā. |
|
1138. Hỡi này Pin-gi-ya, |
|
|
Sao Ông lại không thể, |
|
|
Sống xa lánh vị ấy, |
|
|
Chỉ trong một chốc lát, |
|
|
Bậc Cù-đàm quảng tuệ, |
|
|
Bậc Cù-đàm quảng trí, |
164. ‘‘Yo te dhammamadesesi, sandiṭṭhikamakālikaṃ; Taṇhakkhayamanītikaṃ, yassa natthi upamā kvaci’’. |
|
1139. Vị thuyết pháp cho người, |
|
|
Pháp thiết thực hiện tại, |
|
|
Ðến ngay không chờ đợi, |
|
|
Ái diệt, vượt đau khổ, |
|
|
Vị ấy không ai sánh. |
165. ‘‘Nāhaṃ tamhā vippavasāmi, muhuttamapi brāhmaṇa; Gotamā bhūripaññāṇā, gotamā bhūrimedhasā. |
|
Pingiya: |
|
|
1140. Hỡi này Bà-la-môn, |
|
|
Con không có thể được, |
|
|
Sống xa lánh vị ấy |
|
|
Chỉ trong một chốc lát, |
|
|
Gotama quảng tuệ, |
|
|
Gotama quảng trí. |
166. ‘‘Yo me dhammamadesesi, sandiṭṭhikamakālikaṃ; Taṇhakkhayamanītikaṃ, yassa natthi upamā kvaci. |
|
1141. Vị thuyết pháp cho con, |
|
|
Pháp thiết thực hiện tại, |
|
|
Ðến ngay không chờ đợi, |
|
|
Ái diệt, vượt đau khổ, |
|
|
Vị ấy không ai sánh. |
167. ‘‘Passāmi naṃ manasā cakkhunāva, rattindivaṃ brāhmaṇa appamatto. |
|
1142. Chính con thấy vị ấy, |
Namassamāno vivasemi rattiṃ, teneva maññāmi avippavāsaṃ. |
|
Với ý, với con mắt, |
|
|
Ngày đêm không phóng dật, |
|
|
Kính thưa Bà-la-môn, |
|
|
Con trải qua suốt đêm |
|
|
Ðảnh lễ, kính vị ấy, |
|
|
Do vậy con nghĩ rằng, |
|
|
Con không xa vị ấy. |
168. ‘‘Saddhā ca pīti ca mano sati ca, |
|
1143. Với tín và với hỷ, |
Nāpentime gotamasāsanamhā; |
|
Với ý luôn chánh niệm, |
Yaṃ yaṃ disaṃ vajati bhūripañño, sa tena teneva natohamasmi. |
|
Không làm con xa rời, |
|
|
Lời dạy Gotama! |
|
|
Chính tại phương hướng nào, |
|
|
Bậc quảng tuệ đi đến, |
|
|
Chính ở phương hướng ấy, |
|
|
Con được dắt dẫn đến. |
169. ‘‘Jiṇṇassa me dubbalathāmakassa, teneva kāyo na paleti tattha; |
|
1144. Với con tuổi đã già, |
Saṅkappayantāya [saṃkappayattāya (sī.)] vajāmi niccaṃ, mano hi me brāhmaṇa tena yutto. |
|
Yếu đuối, không sức mạnh, |
|
|
Do vậy thân thể này, |
|
|
Không đến được chỗ ấy, |
|
|
Với tâm tư quyết chí, |
|
|
Con thường hằng đi đến. |
|
|
Vì rằng thưa Phạm chí, |
|
|
Ý con cột vị ấy. |
170. ‘‘Paṅke sayāno pariphandamāno, dīpā dīpaṃ upallaviṃ; |
|
1145. Nằm dài trong vũng bùn, |
Athaddasāsiṃ sambuddhaṃ, oghatiṇṇamanāsavaṃ. |
|
Vùng vẫy, vật qua lại, |
|
|
Con đã bơi qua lại, |
|
|
Ðảo này đến đảo khác, |
|
|
Con đã thấy đức Phật, |
|
|
Vượt bộc lưu, vô lậu. |
|
|
Ðến đây, khi chúng đang nói, đức Phật hiện ra và nói: |
171. ‘‘Yathā ahū vakkali muttasaddho, bhadrāvudho āḷavigotamo ca; |
|
Thế Tôn: |
Evameva tvampi pamuñcassu saddhaṃ, gamissasi tvaṃ piṅgiya maccudheyyassa pāraṃ’’ [maccudheyyapāraṃ (sī.)]. |
|
1146. Cũng như Vak-ka-li |
|
|
Nhờ tin, được giải thoát, |
|
|
Với Bhad-rà-vu-dha, |
|
|
A-la-vi, Cù-đàm, |
|
|
Cũng vậy, Ông đã được, |
|
|
Giải thoát nhờ lòng tin. |
|
|
Hỡi này Pin-gi-ya, |
|
|
Ông sẽ đi đến được, |
|
|
Ðến được bờ bên kia, |
|
|
Của thế giới thần chết. |
172. ‘‘Esa bhiyyo pasīdāmi, sutvāna munino vaco; |
|
Pingiya: |
Vivaṭṭacchado sambuddho, akhilo paṭibhānavā. |
|
1147. Ðược nghe lời ẩn sĩ, |
|
|
Con tăng trưởng tịnh tín, |
|
|
Bậc Chánh đẳng Chánh giác, |
|
|
Ðã vén lên tấm màn, |
|
|
Không cứng cỏi, biện tài. |
173. ‘‘Adhideve abhiññāya, sabbaṃ vedi paroparaṃ; Pañhānantakaro satthā, kaṅkhīnaṃ paṭijānataṃ. |
|
1148. Thắng tri các chư Thiên, |
|
|
Biết tất cả cao thấp, |
|
|
Bậc Ðạo Sư chấm dứt, |
|
|
Tất cả các câu hỏi, |
|
|
Với những ai tự nhận, |
|
|
Còn có chỗ nghi ngờ. |
174. ‘‘Asaṃhīraṃ asaṃkuppaṃ, yassa natthi upamā kvaci; |
|
1149. Không run rẩy, dao động, |
Addhā gamissāmi na mettha kaṅkhā, evaṃ maṃ dhārehi adhimuttacitta’’nti [ajitamāṇavapucchāya paṭṭhāya yāvapārāyanānugītigātāpariyosānā syā. … potthake natthi]. |
|
Không ai có thể sánh, |
|
|
Chắc chắn con sẽ đi, |
|
|
Tại đây, con không nghi, |
|
|
Như vậy, thọ trì Ta |
|
|
Như tâm người tín giải. |
Pārāyanānugītigāthā niṭṭhitā. |
|
Phẩm “Con đường đi đến bờ bên kia ” đã xong. |