29. Dhātubhājanīyakathā

Giảng Giải về Việc Phân Chia Xá-Lợi

Tipitaka.org Việt dịch: TK. Indacanda
1. Mahāgotamo jinavaro, kusināramhi nibbuto; Dhātuvitthārikaṃ āsi, tesu tesu padesato. 1. Đấng Chiến Thắng cao quý Gotama vĩ đại đã Niết Bàn tại Kusinārā. Đã có sự phân tán xá-lợi từ xứ sở ấy đến khắp các nơi.
2. Eko ajātasattussa, eko vesāliyā pure; Eko kapilavatthusmiṃ, eko ca allakappake. 2. Một phần thuộc về (đức vua) Ajātasattu. Một phần ở thành Vesālī. Một phần ở thành Kapilavatthu. Và một phần dành cho người dân ở Allakappa.
3. Eko ca rāmagāmamhi, eko ca veṭhadīpake; Eko pāveyyake malle, eko ca kosinārake. 3. Và một phần ở Rāmagāma. Và một phần dành cho người dân ở Veṭṭhadīpa. Một phần dành cho người dân Malla ở Pāvā. Và một phần dành cho người dân ở Kusinārā.
4. Kumbhassa thūpaṃ kāresi, brāhmaṇo doṇasavhayo; Aṅgārathūpaṃ kāresuṃ, moriyā tuṭṭhamānasā. 4. Bà-la-môn tên Doṇa đã xây dựng ngôi bảo tháp cho bình đựng (xá-lợi). Những người Moriya với tâm tư hớn hở đã xây dựng ngôi bảo tháp thờ tro.
5. Aṭṭha sārīrikā thūpā, navamo kumbhacetiyo; Aṅgārathūpo dasamo, tadāyeva patiṭṭhito. 5. Chính vào thời ấy, có tám ngôi bảo tháp (thờ) xá-lợi, ngôi bảo tháp của bình đựng (xá-lợi) là thứ chín, ngôi bảo tháp thờ tro là thứ mười đã được thiết lập.
6. Uṇhīsaṃ catasso dāṭhā, akkhakā dve ca dhātuyo; Asambhinnā imā satta, sesā bhinnāva dhātuyo.  
7. Mahantā muggamattā ca [muggamāsāva (ka.)], majjhimā bhinnataṇḍulā; Khuddakā sāsapamattā ca, nānāvaṇṇā ca dhātuyo.  
8. Mahantā suvaṇṇavaṇṇā ca, muttavaṇṇā ca majjhimā; Khuddakā makulavaṇṇā ca, soḷasadoṇamattikā.  
9. Mahantā pañca nāḷiyo, nāḷiyo pañca majjhimā; Khuddakā cha nāḷī ceva, etā sabbāpi dhātuyo.  
10. Uṇhīsaṃ sīhaḷe dīpe, brahmaloke ca vāmakaṃ; Sīhaḷe dakkhiṇakkhañca, sabbāpetā patiṭṭhitā.  
11. Ekā dāṭhā tidasapure, ekā nāgapure ahu; Ekā gandhāravisaye, ekā kaliṅgarājino. 6. Một chiếc răng nanh ở thành phố của cõi trời Ba Mươi, một ở Long Cung, một ở lãnh địa Gandhāra, một thuộc về đức vua xứ Kaliṅga.[11]
12. Cattālīsasamā dantā, kesā lomā ca sabbaso; Devā hariṃsu ekekaṃ, cakkavāḷaparamparā. 7. Chư thiên theo tuần tự của mỗi một thế giới đã mang đi bốn mươi chiếc răng bằng nhau và toàn bộ tóc lông.
13. Vajirāyaṃ bhagavato, patto daṇḍañca cīvaraṃ; Nivāsanaṃ kulaghare, paccattharaṇaṃ kapilavhaye [silavhaye (syā.)]. 8. Bình bát, cây gậy, và y của đức Thế Tôn là ở Madhurā. Y nội là ở Kusaghara. Tấm trải nằm là ở (thành) Kapila.
14. Pāṭaliputtapuramhi, karaṇaṃ kāyabandhanaṃ; Campāyudakasāṭiyaṃ, uṇṇalomañca kosale. 9. Bình đựng nước, dây thắt lưng là ở thành Pāṭaliputta. Vải lọc nước là ở Campā. Và sợi lông giữa hai lông mày là ở Kosala.
15. Kāsāvaṃ brahmaloke ca, veṭhanaṃ tidase pure; Nisīdanaṃ avantīsu, raṭṭhe [devaraṭṭhe (syā.)] attharaṇaṃ tadā. 10. Y ca-sa là ở cõi Phạm Thiên. Vải che đầu là ở thành phố của cõi trời Ba Mươi. Dấu chân ở Pāsāṇaka là nhất hạng và cũng là dấu chân không bị hư hoại. Khi ấy, tấm lót ngồi, tấm trải nằm là ở vương quốc Avantipura.
16. Araṇī ca mithilāyaṃ, videhe parisāvanaṃ; Vāsi sūcigharañcāpi, indapatthapure tadā. 11. Và cái bật lửa là ở Mithilā. Đồ lọc nước là ở Videha. Khi ấy, dao cạo và luôn cả hộp đựng kim là ở thành phố Indapatta.
17. Parikkhārā avasesā, janapade aparantake; Paribhuttāni muninā, akaṃsu manujā tadā. 12. Khi ấy, dân chúng ở vùng ven của xứ sở đã bảo quản các vật dụng thiết yếu còn lại đã được sử dụng bởi bậc Hiền Triết.
18. Dhātuvitthārikaṃ āsi, gotamassa mahesino; Pāṇīnaṃ anukampāya, ahu porāṇikaṃ tadāti. 13. Khi ấy, tài liệu cổ (porāṇikaṃ) đã nói rằng: “Vì lòng thương tưởng chúng sanh, đã có sự phân tán xá-lợi của bậc Đại Ẩn Sĩ Gotama.”
Dhātubhājanīyakathā niṭṭhitā. Dứt Phần Giảng Giải về Việc Phân Chia Xá-Lợi.
Buddhavaṃsoniṭṭhito. Phật Sử được chấm dứt.
Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa  
Khuddakanikāye