Tipitaka.org |
Việt dịch: TK. Indacanda |
1. Mahāgotamo jinavaro, kusināramhi nibbuto; Dhātuvitthārikaṃ āsi, tesu tesu padesato. |
1. Đấng Chiến Thắng cao quý Gotama vĩ đại đã Niết Bàn tại Kusinārā. Đã có sự phân tán xá-lợi từ xứ sở ấy đến khắp các nơi. |
2. Eko ajātasattussa, eko vesāliyā pure; Eko kapilavatthusmiṃ, eko ca allakappake. |
2. Một phần thuộc về (đức vua) Ajātasattu. Một phần ở thành Vesālī. Một phần ở thành Kapilavatthu. Và một phần dành cho người dân ở Allakappa. |
3. Eko ca rāmagāmamhi, eko ca veṭhadīpake; Eko pāveyyake malle, eko ca kosinārake. |
3. Và một phần ở Rāmagāma. Và một phần dành cho người dân ở Veṭṭhadīpa. Một phần dành cho người dân Malla ở Pāvā. Và một phần dành cho người dân ở Kusinārā. |
4. Kumbhassa thūpaṃ kāresi, brāhmaṇo doṇasavhayo; Aṅgārathūpaṃ kāresuṃ, moriyā tuṭṭhamānasā. |
4. Bà-la-môn tên Doṇa đã xây dựng ngôi bảo tháp cho bình đựng (xá-lợi). Những người Moriya với tâm tư hớn hở đã xây dựng ngôi bảo tháp thờ tro. |
5. Aṭṭha sārīrikā thūpā, navamo kumbhacetiyo; Aṅgārathūpo dasamo, tadāyeva patiṭṭhito. |
5. Chính vào thời ấy, có tám ngôi bảo tháp (thờ) xá-lợi, ngôi bảo tháp của bình đựng (xá-lợi) là thứ chín, ngôi bảo tháp thờ tro là thứ mười đã được thiết lập. |
6. Uṇhīsaṃ catasso dāṭhā, akkhakā dve ca dhātuyo; Asambhinnā imā satta, sesā bhinnāva dhātuyo. |
|
7. Mahantā muggamattā ca [muggamāsāva (ka.)], majjhimā bhinnataṇḍulā; Khuddakā sāsapamattā ca, nānāvaṇṇā ca dhātuyo. |
|
8. Mahantā suvaṇṇavaṇṇā ca, muttavaṇṇā ca majjhimā; Khuddakā makulavaṇṇā ca, soḷasadoṇamattikā. |
|
9. Mahantā pañca nāḷiyo, nāḷiyo pañca majjhimā; Khuddakā cha nāḷī ceva, etā sabbāpi dhātuyo. |
|
10. Uṇhīsaṃ sīhaḷe dīpe, brahmaloke ca vāmakaṃ; Sīhaḷe dakkhiṇakkhañca, sabbāpetā patiṭṭhitā. |
|
11. Ekā dāṭhā tidasapure, ekā nāgapure ahu; Ekā gandhāravisaye, ekā kaliṅgarājino. |
6. Một chiếc răng nanh ở thành phố của cõi trời Ba Mươi, một ở Long Cung, một ở lãnh địa Gandhāra, một thuộc về đức vua xứ Kaliṅga.[11] |
12. Cattālīsasamā dantā, kesā lomā ca sabbaso; Devā hariṃsu ekekaṃ, cakkavāḷaparamparā. |
7. Chư thiên theo tuần tự của mỗi một thế giới đã mang đi bốn mươi chiếc răng bằng nhau và toàn bộ tóc lông. |
13. Vajirāyaṃ bhagavato, patto daṇḍañca cīvaraṃ; Nivāsanaṃ kulaghare, paccattharaṇaṃ kapilavhaye [silavhaye (syā.)]. |
8. Bình bát, cây gậy, và y của đức Thế Tôn là ở Madhurā. Y nội là ở Kusaghara. Tấm trải nằm là ở (thành) Kapila. |
14. Pāṭaliputtapuramhi, karaṇaṃ kāyabandhanaṃ; Campāyudakasāṭiyaṃ, uṇṇalomañca kosale. |
9. Bình đựng nước, dây thắt lưng là ở thành Pāṭaliputta. Vải lọc nước là ở Campā. Và sợi lông giữa hai lông mày là ở Kosala. |
15. Kāsāvaṃ brahmaloke ca, veṭhanaṃ tidase pure; Nisīdanaṃ avantīsu, raṭṭhe [devaraṭṭhe (syā.)] attharaṇaṃ tadā. |
10. Y ca-sa là ở cõi Phạm Thiên. Vải che đầu là ở thành phố của cõi trời Ba Mươi. Dấu chân ở Pāsāṇaka là nhất hạng và cũng là dấu chân không bị hư hoại. Khi ấy, tấm lót ngồi, tấm trải nằm là ở vương quốc Avantipura. |
16. Araṇī ca mithilāyaṃ, videhe parisāvanaṃ; Vāsi sūcigharañcāpi, indapatthapure tadā. |
11. Và cái bật lửa là ở Mithilā. Đồ lọc nước là ở Videha. Khi ấy, dao cạo và luôn cả hộp đựng kim là ở thành phố Indapatta. |
17. Parikkhārā avasesā, janapade aparantake; Paribhuttāni muninā, akaṃsu manujā tadā. |
12. Khi ấy, dân chúng ở vùng ven của xứ sở đã bảo quản các vật dụng thiết yếu còn lại đã được sử dụng bởi bậc Hiền Triết. |
18. Dhātuvitthārikaṃ āsi, gotamassa mahesino; Pāṇīnaṃ anukampāya, ahu porāṇikaṃ tadāti. |
13. Khi ấy, tài liệu cổ (porāṇikaṃ) đã nói rằng: “Vì lòng thương tưởng chúng sanh, đã có sự phân tán xá-lợi của bậc Đại Ẩn Sĩ Gotama.” |
Dhātubhājanīyakathā niṭṭhitā. |
Dứt Phần Giảng Giải về Việc Phân Chia Xá-Lợi. |
Buddhavaṃsoniṭṭhito. |
Phật Sử được chấm dứt. |
Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa |
|
Khuddakanikāye |
|