56. Yasavaggo

PHẨM YASA

Tipitaka.org Việt dịch: TK. Indacanda
1.  Yasattheraapadānaṃ 551. Ký Sự về Trưởng Lão Yasa
1. ‘‘Mahāsamuddaṃ oggayha, bhavanaṃ me sunimmitaṃ; Sunimmitā pokkharaṇī, cakkavākūpakūjitā. 6333. Chỗ cư ngụ của tôi đã được hóa hiện ra ở gần biển cả, có hồ nước đã khéo được hóa hiện ra, được líu lo bởi loài ngỗng đỏ.[7]
2. ‘‘Mandārakehi sañchannā, padumuppalakehi ca; Nadī ca sandate tattha, supatitthā manoramā. 6334. (Hồ nước) được che phủ bởi các cây mạn-đà-la, bởi các đóa sen xanh và sen đỏ. Và con sông chảy qua nơi ấy có bến nước cạn xinh xắn làm thích ý.
3. ‘‘Macchakacchapasañchannā, nānādijasamotthaṭā [nānāmigasamotthaṭā (syā.)]; Mayūrakoñcābhirudā, kokilādīhi vagguhi. 6335. (Dòng sông) chứa đầy dẫy những cá và rùa, đông đúc với nhiều loại chim khác nhau, náo nhiệt bởi các chim công và chim cò cùng với những loài dơi và loài chim sáo, v.v…
4. ‘‘Pārevatā ravihaṃsā, cakkavākā nadīcarā; Tittirā sāḷikā cettha, pāvakā [sambakā (ka.)] jīvaṃjīvakā. 6336. Và ở đây có các loài sống ở sông như là các con chim bồ câu, các loài ngỗng trời, các con ngỗng đỏ, các chim le le, các con chim cu, các loài pampaka, và các con jīvaṃjīvaka.
5. ‘‘Haṃsākoñcābhinaditā, kosiyā piṅgalā [piṅgalī (sī.), siṅgalī, siṅghalī (ka.)] bahū; Sattaratanasampannā, maṇimuttapavāḷikā. 6337. (Dòng sông) có các chim thiên nga, chim cò làm ầm ĩ, có nhiều chim cú và loài piṅgala, được đầy đủ bảy loại châu báu, với bãi cát có ngọc ma-ni và ngọc trai.
6. ‘‘Sabbe soṇṇamayā rukkhā, nānākhandhasameritā; Ujjotenti divārattiṃ, bhavanaṃ sabbakālikaṃ. 6338. Tất cả các cây đều làm bằng vàng được tỏa ra với nhiều hương thơm khác loại. Chúng thắp sáng chỗ trú ngụ ngày và đêm vào mọi thời điểm.
7. ‘‘Saṭṭhituriyasahassāni, sāyaṃ pāto pavajjare;. Soḷasitthisahassāni, parivārenti maṃ sadā. 6339. Sáu mươi ngàn loại nhạc cụ được phát ra âm thanh sáng chiều. Mười sáu ngàn người nữ luôn luôn quây quần bên tôi.
8. ‘‘Abhinikkhamma bhavanā, sumedhaṃ lokanāyakaṃ; Pasannacitto sumano, vandayiṃ taṃ [sabbadassiṃ (ka.)] mahāyasaṃ. 6340. Tôi đã rời khỏi nơi cư ngụ (đi đến gặp) đấng Lãnh Đạo Thế Gian Sumedha. Với tâm tịnh tín, với ý vui mừng, tôi đã đảnh lễ bậc có danh vọng lớn lao ấy.
9. ‘‘Sambuddhaṃ abhivādetvā, sasaṅghaṃ taṃ nimantayiṃ; Adhivāsesi so dhīro, sumedho lokanāyako. 6341. Sau khi đảnh lễ bậc Toàn Giác, tôi đã thỉnh mời Ngài cùng Hội Chúng. Đấng Lãnh Đạo Thế Gian Sumedha trí tuệ ấy đã chấp nhận.
10. ‘‘Mama dhammakathaṃ katvā, uyyojesi mahāmuni; Sambuddhaṃ abhivādetvā, bhavanaṃ me upāgamiṃ. 6342. Sau khi thực hiện việc thuyết giảng Giáo Pháp cho tôi, bậc Đại Hiền Trí đã giải tán. Tôi đã đảnh lễ bậc Toàn Giác và đã đi về chỗ cư ngụ của tôi.
11. ‘‘Āmantayiṃ parijanaṃ, sabbe sannipatuṃ tadā; ‘Pubbaṇhasamayaṃ buddho, bhavanaṃ āgamissati’. 6343. Tôi đã thông báo với nhóm tùy tùng rằng: “Vào buổi sáng, đức Phật sẽ đi đến chỗ ngụ (này).” Khi ấy tất cả đã tụ hội lại (đáp rằng):
12. ‘‘‘Lābhā amhaṃ suladdhā no, ye vasāma tavantike; Mayampi buddhaseṭṭhassa, pūjayissāma satthuno’. 6344. “Điều lợi ích cho chúng tôi đã được chúng tôi thành đạt khéo léo là chúng tôi sống thân cận với ngài. Chúng tôi cũng sẽ cúng dường đến bậc Đạo Sư là đức Phật tối thượng.”
13. ‘‘Annaṃ pānaṃ paṭṭhapetvā, kālaṃ ārocayiṃ ahaṃ; Vasīsatasahassehi, upesi lokanāyako. 6345. Sau khi sắp đặt thức ăn và nước uống, tôi đã thông báo về thời gian. Đấng Lãnh Đạo Thế Gian đã ngự đến cùng với một trăm ngàn vị có năng lực.
14. ‘‘Pañcaṅgikehi turiyehi, paccuggamamakāsahaṃ; Sabbasoṇṇamaye pīṭhe, nisīdi purisuttamo. 6346. Tôi đã thực hiện việc tiếp đón với các loại nhạc cụ có đủ năm yếu tố. Bậc Tối Thượng Nhân đã ngồi xuống chiếc ghế làm toàn bằng vàng.
15. ‘‘Uparicchadanaṃ āsi, sabbasoṇṇamayaṃ tadā; Bījanīyo pavāyanti, bhikkhusaṅghaṃ anuttaraṃ. 6347. Khi ấy, ở phía trên đã có chiếc lọng làm toàn bằng vàng. Có những cái quạt quạt gió đến Hội Chúng tỳ khưu vô thượng.
16. ‘‘Pahūtenannapānena, bhikkhusaṅghaṃ atappayiṃ; Paccekadussayugale, bhikkhusaṅghassadāsahaṃ. 6348. Tôi đã làm toại ý Hội Chúng tỳ khưu với cơm ăn nước uống dồi dào. Tôi đã dâng cúng đến Hội Chúng tỳ khưu mỗi vị một xấp vải đôi.
17. ‘‘Yaṃ vadeti sumedho so, āhutīnaṃ paṭiggaho; Bhikkhusaṅghe nisīditvā, imā gāthā abhāsatha. 6349. Sau khi ngồi xuống ở nơi Hội Chúng tỳ khưu, vị thọ nhận các vật hiến cúng mà mọi người gọi là “Sumedha” đã nói lên lời kệ này:
18. ‘‘‘Yo maṃ annena pānena, sabbe ime ca tappayi; Tamahaṃ kittayissāmi, suṇātha mama bhāsato. 6350. “Người nào đã làm toại ý Ta và tất cả các vị này với cơm ăn nước uống, ta sẽ tán dương người ấy. Các người hãy lắng nghe Ta nói.
19. ‘‘‘Aṭṭhārase kappasate, devaloke ramissati; Sahassakkhattuṃ rājāyaṃ, cakkavattī bhavissati. 6351. Người này sẽ sướng vui ở thế giới chư Thiên một ngàn tám trăm kiếp và sẽ trở thành đấng Chuyển Luân Vương một ngàn lần.
20. ‘‘‘Upagacchati yaṃ yoniṃ, devattaṃ atha mānusaṃ; Sabbasoṇṇamayaṃ tassa, chadanaṃ dhārayissati. 6352. Người này sanh lên chốn nào, là bản thể Thiên nhân hay nhân loại, có chiếc lọng làm toàn bằng vàng sẽ che cho người ấy.
21. ‘‘‘Tiṃsakappasahassamhi, okkākakulasambhavo; Gotamo nāma gottena, satthā loke bhavissati. 6353. Vào ba mươi ngàn kiếp (về sau này), bậc Đạo Sư tên Gotama, xuất thân gia tộc Okkāka sẽ xuất hiện ở thế gian.
22. ‘‘‘Tassa dhammesu dāyādo, oraso dhammanimmito; Sabbāsave pariññāya, nibbāyissatināsavo. 6354. Là người thừa tự Giáo Pháp của vị (Phật) ấy, là chánh thống, được tạo ra từ Giáo Pháp, (người này) sẽ biết toàn diện về tất cả các lậu hoặc và sẽ Niết Bàn không còn lậu hoặc.
23. ‘‘‘Bhikkhusaṅghe nisīditvā, sīhanādaṃ nadissati’; Citake chattaṃ dhārenti, heṭṭhā chattamhi ḍayhatha. 6355. (Người này) sẽ ngồi xuống ở Hội Chúng tỳ khưu và sẽ rống lên tiếng rống của loài sư tử. Nhiều người cầm chiếc lọng ở giàn hỏa thiêu, và (người này) được thiêu ở bên dưới chiếc lọng.”
24. ‘‘Sāmaññaṃ me anuppattaṃ, kilesā jhāpitā mayā; Maṇḍape rukkhamūle vā, santāso me na vijjati. 6356. Trạng thái Sa-môn đã được tôi đạt đến, các phiền não đã được tôi thiêu đốt. Dầu ở mái che hoặc ở gốc cây, sự run sợ không được biết đến ở tôi.
25. ‘‘Tiṃsakappasahassamhi, yaṃ dānamadadiṃ tadā; Duggatiṃ nābhijānāmi, sabbadānassidaṃ phalaṃ. 6357. Kể từ khi tôi đã dâng cúng vật thí trước đây ba mươi ngàn kiếp, tôi không còn biết đến khổ cảnh; điều này là quả báu sự dâng cúng mọi thứ.
26. ‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ, bhavā sabbe samūhatā; Nāgova bandhanaṃ chetvā, viharāmi anāsavo. 6358. Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi đực (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.
27. ‘‘Svāgataṃ vata me āsi, mama buddhassa santike; Tisso vijjā anuppattā, kataṃ buddhassa sāsanaṃ. 6359. Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng.
28. ‘‘Paṭisambhidā catasso, vimokkhāpi ca aṭṭhime; Chaḷabhiññā sacchikatā, kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’. 6360. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.
Itthaṃ sudaṃ āyasmā yaso thero imā gāthāyo abhāsitthāti. Đại đức trưởng lão Yasa đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.
Yasattherassāpadānaṃ paṭhamaṃ.  
2. Nadīkassapattheraapadānaṃ 552. Ký Sự về Trưởng Lão Nadīkassapa
29. ‘‘Padumuttarassa bhagavato, lokajeṭṭhassa tādino; Piṇḍacāraṃ carantassa, vārato uttamaṃ yasaṃ; Aggaphalaṃ gahetvāna, adāsiṃ satthuno ahaṃ. 6361. Nhân dịp đức Thế Tôn Padumuttara bậc Trưởng Thượng của thế gian như thế ấy đang hành hạnh khất thực, tôi đã cầm lấy trái cây đầu mùa danh tiếng hạng nhất và đã dâng cúng đến bậc Đạo Sư.
30. ‘‘Tena kammena devindo, lokajeṭṭho narāsabho; Sampattomhi acalaṃ ṭhānaṃ, hitvā jayaparājayaṃ. 6362. Do nghiệp ấy, tôi trở thành vị chúa của chư Thiên, bậc trưởng thượng của thế gian, là vị ưu tú của nhân loại, tôi đã từ bỏ hơn thua và đã đạt đến vị thế Bất Động.
31. ‘‘Satasahassito kappe, yaṃ phalaṃ adadiṃ tadā; Duggatiṃ nābhijānāmi, aggadānassidaṃ phalaṃ. 6363. Kể từ khi tôi đã dâng cúng trái cây trước đây một trăm ngàn kiếp, tôi không còn biết đến khổ cảnh; điều này là quả báu của việc dâng cúng trái cây đầu mùa.
32. ‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ …pe… viharāmi anāsavo. 6364. Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi đực (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.
33. ‘‘Svāgataṃ vata me āsi …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ. 6365. Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng.
34. ‘‘Paṭisambhidā catasso …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’ . 6366. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.
Itthaṃ sudaṃ āyasmā nadīkassapo thero imā gāthāyo Đại đức trưởng lão Nadīkassapa đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.
Abhāsitthāti.  
Nadīkassapattherassāpadānaṃ dutiyaṃ.  
3. Gayākassapattheraapadānaṃ 553. Ký Sự về Trưởng Lão Gayākassapa
35. ‘‘Ajinacammavatthohaṃ [ajinavattaṃ nivattohaṃ (sī.)], khāribhāradharo tadā; Khārikaṃ hārayitvāna, kolaṃ ahāsi assamaṃ. 6367. Vào lúc bấy giờ, tôi mặc y da dê, mang túi vật dụng. Tôi đã cầm lấy gói trái táo và đã mang về khu ẩn cư.
36. ‘‘Bhagavā tamhi samaye, eko adutiyo jino; Mamassamaṃ upāgacchi, jotento sabbakālikaṃ. 6368. Vào thời điểm ấy, đức Thế Tôn, đấng Chiến Thắng là đơn độc không người thứ hai. Trong khi đang làm cho sáng tỏ vào mọi thời điểm, Ngài đã đi đến khu ẩn cư của tôi.
37. ‘‘Sakaṃ cittaṃ pasādetvā, abhivādetvāna subbataṃ; Ubho hatthehi paggayha, kolaṃ buddhassadāsahaṃ. 6369. Sau khi làm cho tâm của mình được tịnh tín, tôi đã đảnh lễ vị có sự hành trì tốt đẹp. Bằng cả hai bàn tay, tôi đã nâng lên trái táo và đã dâng cúng đến đức Phật.
38. ‘‘Ekatiṃse ito kappe, yaṃ phalaṃ adadiṃ tadā; Duggatiṃ nābhijānāmi, koladānassidaṃ phalaṃ. 6370. Kể từ khi tôi đã dâng cúng trái cây trước đây ba mươi mốt kiếp, tôi không còn biết đến khổ cảnh; điều này là quả báu của việc dâng cúng trái táo.
39. ‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ …pe… viharāmi anāsavo. 6371. Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi đực (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.
40. ‘‘Svāgataṃ vata me āsi …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ. 6372. Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng.
41. ‘‘Paṭisambhidā catasso …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’ . 6373. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.
Itthaṃ sudaṃ āyasmā gayākassapo thero imā gāthāyo Đại đức trưởng lão Gayākassapa đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.
Abhāsitthāti.  
Gayākassapattherassāpadānaṃ tatiyaṃ.  
4. Kimilattheraapadānaṃ 554. Ký Sự về Trưởng Lão Kimbila
42. ‘‘Nibbute kakusandhamhi, brāhmaṇamhi vusīmati; Gahetvā salalaṃ mālaṃ, maṇḍapaṃ kārayiṃ ahaṃ. 6374. Khi đấng Bà-la-môn toàn hảo Kakusandha Niết Bàn, tôi đã cầm lấy tràng hoa salala và đã cho thực hiện mái che.
43. ‘‘Tāvatiṃsaṃ gato santo, labhimha [labhāmi (ka.)] byamhamuttamaṃ; Aññe devetirocāmi, puññakammassidaṃ phalaṃ. 6375. Trong khi đi đến cõi trời Đạo Lợi, tôi đã đạt được tòa lâu đài hạng nhất. Tôi rực rỡ hơn chư Thiên khác; điều này là quả báu của nghiệp phước thiện.
44. ‘‘Divā vā yadi vā rattiṃ, caṅkamanto ṭhito cahaṃ; Channo salalapupphehi, puññakammassidaṃ phalaṃ. 6376. Và vào ban ngày hoặc vào ban đêm, trong khi đi kinh hành và trong khi đứng tôi được bao phủ bởi các bông hoa salala; điều này là quả báu của nghiệp phước thiện.
45. ‘‘Imasmiṃyeva kappamhi, yaṃ buddhamabhipūjayiṃ; Duggatiṃ nābhijānāmi, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ. 6377. Việc tôi đã cúng dường đức Phật là ngay trong kiếp này, tôi không còn biết đến khổ cảnh; điều này là quả báu của việc cúng dường đức Phật.
46. ‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ …pe… viharāmi anāsavo. 6378. Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi đực (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.
47. ‘‘Svāgataṃ vata me āsi …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ. 6379. Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng.
48. ‘‘Paṭisambhidā catasso …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’. 6380. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.
Itthaṃ sudaṃ āyasmā kimilo [kimbilo (sī.)] thero imā gāthāyo Đại đức trưởng lão Kimbila đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.
Abhāsitthāti.  
Kimilattherassāpadānaṃ catutthaṃ.  
5. Vajjīputtattheraapadānaṃ 555. Ký Sự về Trưởng Lão Vajjiputta
49. ‘‘Sahassaraṃsī bhagavā, sayambhū aparājito; Vivekā vuṭṭhahitvāna, gocarāyābhinikkhami. 6381. Đức Thế Tôn có ngàn ánh hào quang, đấng Tự Chủ, vị không bị đánh bại sau khi xuất ra khỏi sự độc cư đã ra đi về việc khất thực.
50. ‘‘Phalahattho ahaṃ disvā, upagacchiṃ narāsabhaṃ; Pasannacitto sumano, savaṇṭaṃ adadiṃ phalaṃ. 6382. Có được nắm tay trái cây, tôi đã nhìn thấy đấng Nhân Ngưu và đã đi đến gần Ngài. Với tâm tịnh tín, với ý vui mừng, tôi đã dâng cúng trái cây savanṭa.
51. ‘‘Catunnavutito kappe, yaṃ phalaṃ adadiṃ tadā; Duggatiṃ nābhijānāmi, phaladānassidaṃ phalaṃ. 6383. Kể từ khi tôi đã dâng cúng trái cây trước đây chín mươi bốn kiếp, tôi không còn biết đến khổ cảnh; điều này là quả báu của việc dâng cúng trái cây.
52. ‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ …pe… viharāmi anāsavo. 6384. Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi đực (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.
53. ‘‘Svāgataṃ vata me āsi …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ. 6385. Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng.
54. ‘‘Paṭisambhidā catasso …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’. 6386. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.
Itthaṃ sudaṃ āyasmā vajjīputto thero imā gāthāyo Đại đức trưởng lão Vajjiputta đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.
Abhāsitthāti.  
Vajjīputtattherassāpadānaṃ pañcamaṃ.  
6. Uttarattheraapadānaṃ 556. Ký Sự về Trưởng Lão Uttara
55. ‘‘Sumedho nāma sambuddho, bāttiṃsavaralakkhaṇo; Vivekakāmo bhagavā, himavantamupāgami. 6387. Đấng Toàn Giác tên Sumedha có ba mươi hai hảo tướng. Có ước muốn độc cư, đức Thế Tôn đã đi đến núi Hi-mã-lạp.[8]
56. ‘‘Ajjhogāhetvā himavantaṃ, aggo kāruṇiko muni; Pallaṅkaṃ ābhujitvāna, nisīdi purisuttamo. 6388. Sau khi đã đi sâu vào núi Hi-mã-lạp, đấng Bi Mẫn cao cả, bậc Hiền Trí, đấng Tối Thượng Nhân đã xếp chân thế kiết già rồi đã ngồi xuống.
57. ‘‘Vijjadharo tadā āsiṃ, antalikkhacaro ahaṃ; Tisūlaṃ sugataṃ gayha, gacchāmi ambare tadā. 6389. Khi ấy, tôi đã là người nắm giữ pháp thuật, là vị du hành ở không trung. Sau khi cầm lấy cây chỉa ba được thực hiện khéo léo, tôi đi ở trên không trung.
58. ‘‘Pabbatagge yathā aggi, puṇṇamāyeva candimā; Vanaṃ obhāsate buddho, sālarājāva phullito. 6390. Đức Phật chói sáng ở trong khu rừng giống như ngọn lửa ở trên đỉnh núi, tợ như mặt trăng ngày rằm, như là cây sālā chúa được trổ hoa.
59. ‘‘Vanaggā nikkhamitvāna, buddharaṃsībhidhāvare [buddharaṃsī vidhāvare (sī. ka.)]; Naḷaggivaṇṇasaṅkāsā [naḷaggiva nasaṅkāsaṃ (sī.)], disvā cittaṃ pasādayiṃ. 6391. Hào quang của đức Phật vượt ra khỏi chóp đỉnh của khu rừng và tỏa rộng giống như là màu sắc ngọn lửa của cây sậy, sau khi nhìn thấy tôi đã làm cho tâm được tịnh tín.
60. ‘‘Vicinaṃ addasaṃ pupphaṃ, kaṇikāraṃ devagandhikaṃ; Tīṇi pupphāni ādāya, buddhaseṭṭhamapūjayiṃ. 6392. Trong khi chọn lựa, tôi đã nhìn thấy bông hoa kaṇikāra có hương thơm của cõi trời. Sau khi cầm lấy ba bông hoa, tôi đã cúng dường đến đức Phật tối thượng.
61. ‘‘Buddhassa ānubhāvena, tīṇi pupphāni me tadā; Uddhaṃ vaṇṭā adhopattā, chāyaṃ kubbanti satthuno. 6393. Khi ấy, do nhờ năng lực của đức Phật, ba bông hoa của tôi (xoay ngược lại) có các cuống hoa ở bên trên và các cánh hoa ở bên dưới, tạo thành bóng râm che cho đức Phật.
62. ‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca; Jahitvā mānusaṃ dehaṃ tāvatiṃsamagacchahaṃ. 6394. Do nghiệp ấy đã được thực hiện tốt đẹp và do các nguyện lực của tác ý, sau khi từ bỏ thân nhân loại tôi đã đi đến cõi trời Đạo Lợi.
63. ‘‘Tattha me sukataṃ byamhaṃ, kaṇikārīti [kaṇikāroti (sī.)] ñāyati; Saṭṭhiyojanamubbedhaṃ, tiṃsayojanavitthataṃ. 6395. Tại nơi ấy, có cung điện được kiến tạo khéo léo dành cho tôi được biết (với tên) là “kaṇikārī” có chiều dài sáu mươi do-tuần, chiều rộng ba mươi do-tuần.
64. ‘‘Sahassakaṇḍaṃ satabheṇḍu, dhajālu haritāmayaṃ;. Satasahassaniyyūhā [satasahassāni byūhāni (sī.)], byamhe pātubhaviṃsu [pāturahaṃsu (sī.), pāturahiṃsu (ka.)] me. 6396. (Cung điện) có một ngàn cột trụ chống có màu lục, với một trăm mái tròn được trang hoàng với những ngọn cờ. Có một trăm ngàn tháp nhọn đã hiện diện ở cung điện của tôi.
65. ‘‘Soṇṇamayā maṇimayā, lohitaṅkamayāpi ca; Phalikāpi ca pallaṅkā, yenicchakā yadicchakā. 6397. Có những chiếc ghế bành làm bằng vàng, làm bằng ngọc ma-ni, và cũng làm bằng hồng ngọc nữa, luôn cả ngọc pha-lê (hiện ra) ở bất cứ nơi nào và bất cứ khi nào theo ước muốn.
66. ‘‘Mahārahañca sayanaṃ, tūlikā vikatīyutaṃ; Uddhalomiñca ekantaṃ, bimbohanasamāyutaṃ. 6398. Và có chiếc giường vô cùng giá trị được trải loại nệm bông gòn có một phần lông rái cá, và được gắn liền với chiếc gối.
67. ‘‘Bhavanā nikkhamitvāna, caranto devacārikaṃ;. Yathā icchāmi [yathā gacchāmi (sī.)] gamanaṃ, devasaṅghapurakkhato. 6399. Khi nào tôi ước muốn việc ra đi, thì sau khi rời khỏi nơi cư ngụ và trong lúc thực hiện cuộc du hành cùng với chư Thiên, tôi dẫn đầu hội chúng chư Thiên..
68. ‘‘Pupphassa heṭṭhā tiṭṭhāmi, uparicchadanaṃ mama; Samantā yojanasataṃ, kaṇikārehi chāditaṃ. 6400. Tôi đứng ở phía bên dưới là bông hoa, ở phía bên trên của tôi xung quanh một trăm do-tuần có mái che được phủ bằng các bông hoa kaṇika.
69. ‘‘Saṭṭhituriyasahassāni, sāyapātaṃ upaṭṭhahuṃ; Parivārenti maṃ niccaṃ, rattindivamatanditā. 6401. Có sáu mươi ngàn nhạc công đã phục vụ sáng chiều. Họ thường xuyên vây quanh tôi ngày đêm không biếng nhác.
70. ‘‘Tattha naccehi gītehi, tālehi vāditehi ca; Ramāmi khiḍḍā ratiyā, modāmi kāmakāmahaṃ. 6402. Ở tại nơi ấy, tôi sướng vui với các điệu vũ, các lời ca, các tiếng chũm chọe, và các khúc tấu nhạc, với niềm sướng vui của việc giải trí. Tôi vui thích theo sự mong muốn này mong muốn khác.
71. ‘‘Tattha bhutvā pivitvā ca, modāmi tidase tadā;. Nārīgaṇehi sahito, modāmi byamhamuttame. 6403. Lúc bấy giờ, ở tại nơi ấy tôi đã ăn, tôi đã uống, tôi vui thích ở cõi trời Tam Thập. Được gần gũi với các đám nữ nhân, tôi vui thích ở lâu đài tuyệt hảo.
72. ‘‘Satānaṃ pañcakkhattuñca, devarajjamakārayiṃ; Satānaṃ tīṇikkhattuñca, cakkavattī ahosahaṃ; Padesarajjaṃ vipulaṃ, gaṇanāto asaṅkhiyaṃ. 6404. Và tôi đã cai quản Thiên quốc năm trăm lần. Và tôi đã trở thành đấng Chuyển Luân Vương ba trăm lần. Lãnh thổ vương quốc là bao la, không thể đo lường bằng phương diện tính đếm.
73. ‘‘Bhave bhave saṃsaranto, mahābhogaṃ labhāmahaṃ;. Bhoge me ūnatā natthi, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ. 6405. Trong khi luân hồi ở cõi này cõi khác, tôi nhận lãnh của cải lớn lao, tôi không có sự thiếu hụt về của cải; điều này là quả báu của việc cúng dường đức Phật.
74. ‘‘Duve bhave saṃsarāmi, devatte atha mānuse; Aññaṃ gatiṃ na jānāmi, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ. 6406. Tôi (đã) luân hồi ở hai cảnh giới trong bản thể Thiên nhân và loài người, tôi không biết đến cõi tái sanh khác; điều này là quả báu của việc cúng dường đức Phật.
75. ‘‘Duve kule pajāyāmi [yattha pacchā pajāyāmi (sī.)], khattiye cāpi brāhmaṇe; Nīce kule na jāyāmi, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ. 6407. Tôi (đã) được sanh ra ở hai gia tộc, Sát-đế-lỵ và luôn cả Bà-la-môn, tôi không biết đến gia tộc hạ tiện; điều này là quả báu của việc cúng dường đức Phật.
76. ‘‘Hatthiyānaṃ assayānaṃ, sivikaṃ sandamānikaṃ; Labhāmi sabbamevetaṃ, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ. 6408. Về phương tiện di chuyển bằng voi, phương tiện di chuyển bằng ngựa, kiệu khiêng, và cỗ xe kéo, tôi đạt được tất cả mọi thứ này; điều này là quả báu của việc cúng dường đức Phật.
77. ‘‘Dāsīgaṇaṃ dāsagaṇaṃ, nāriyo samalaṅkatā; Labhāmi sabbamevetaṃ, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ. 6409. Về đám tôi trai, bầy tớ gái, và các nữ nhân đã được trang điểm, tôi đạt được tất cả mọi thứ này; điều này là quả báu của việc cúng dường đức Phật.
78. ‘‘Koseyyakambaliyāni, khomakappāsikāni ca; Labhāmi sabbamevetaṃ, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ. 6410. Về y phục làm bằng tơ lụa, bằng sợi len, bằng chỉ lanh, và bằng bông vải, tôi đạt được tất cả mọi thứ này; điều này là quả báu của việc cúng dường đức Phật.
79. ‘‘Navavatthaṃ navaphalaṃ, navaggarasabhojanaṃ; Labhāmi sabbamevetaṃ, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ. 6411. Về vải vóc mới, trái cây tươi, thức ăn mới lạ có phẩm vị cao sang, tôi đạt được tất cả mọi thứ này; điều này là quả báu của việc cúng dường đức Phật.
80. ‘‘Imaṃ khāda imaṃ bhuñja, imamhi sayane saya; Labhāmi sabbamevetaṃ, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ. 6412. “Ngài hãy nhai món này, ngài hãy ăn món này, ngài hãy nằm ở chiếc giường này,” tôi đạt được tất cả mọi thứ này; điều này là quả báu của việc cúng dường đức Phật.
81. ‘‘Sabbattha pūjito homi, yaso accuggato mama; Mahāpakkho [mahesakkho (ka.)] sadā homi, abhejjapariso sadā; Ñātīnaṃ uttamo homi, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ. 6413. Tôi được tôn vinh ở tất cả các nơi, danh vọng của tôi được thăng tiến, tôi luôn luôn có phe cánh đông đảo, luôn luôn có hội chúng không bị chia rẽ.
82. ‘‘Sītaṃ uṇhaṃ na jānāmi, pariḷāho na vijjati; Atho cetasikaṃ dukkhaṃ, hadaye me na vijjati. 6414. Tôi không biết đến sự lạnh (và) sự nóng, sự bực bội không được biết đến. Sự khổ sở thuộc về tâm ở trái tim của tôi không được biết đến.
83. ‘‘Suvaṇṇavaṇṇo hutvāna, saṃsarāmi bhavābhave; Vevaṇṇiyaṃ na jānāmi, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ. 6415. Sau khi có được làn da màu vàng ròng, tôi luân hồi ở cõi này cõi khác, tôi không biết đến việc tàn tạ sắc thân; điều này là quả báu của việc cúng dường đức Phật.
84. ‘‘Devalokā cavitvāna, sukkamūlena codito;. Sāvatthiyaṃ pure jāto, mahāsālesu aḍḍhake. 6416. Sau khi mệnh chung ở thế giới chư Thiên, được thúc đẩy bởi nhân tố trong sạch tôi đã được sanh ra trong nhà đại bá hộ vô cùng sang trọng ở thành phố Sāvatthī.
85. ‘‘Pañca kāmaguṇe hitvā, pabbajiṃ anagāriyaṃ; Jātiyā sattavassohaṃ, arahattamapāpuṇiṃ. 6417. Sau khi từ bỏ năm phần dục lạc, tôi đã xuất gia vào đời sống không gia đình. Vào lúc bảy tuổi tính từ khi sanh, tôi đã thành tựu phẩm vị A-la-hán.
86. ‘‘Upasampadāyī buddho, guṇamaññāya cakkhumā; Taruṇo pūjanīyohaṃ, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ. 6418. Sau khi nhận biết đức hạnh (của tôi), đức Phật bậc Hữu Nhãn đã cho tu lên bậc trên, tôi là vị trẻ tuổi xứng đáng được cúng dường; điều này là quả báu của việc cúng dường đức Phật.
87. ‘‘Dibbacakkhuvisuddhaṃ me, samādhikusalo ahaṃ; Abhiññāpāramippatto, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ. 6419. Thiên nhãn của tôi được thanh tịnh, tôi là thiện xảo về định, đã đạt đến sự toàn hảo về các thắng trí; điều này là quả báu của việc cúng dường đức Phật.
88. ‘‘Paṭisambhidā anuppatto, iddhipādesu kovido; Dhammesu pāramippatto, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ. 6420. Tôi đã thành tựu các pháp phân tích, là vị rành rẽ về các nền tảng của thần thông, đã đạt đến sự toàn hảo về các pháp; điều này là quả báu của việc cúng dường đức Phật.
89. ‘‘Tiṃsakappasahassamhi, yaṃ buddhamabhipūjayiṃ; Duggatiṃ nābhijānāmi, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ. 6421. Việc tôi đã cúng dường đức Phật trước đây ba mươi ngàn kiếp, tôi không còn biết đến khổ cảnh; điều này là quả báu của việc cúng dường đức Phật.
90. ‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ …pe… viharāmi anāsavo. 6422. Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi đực (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.
91. ‘‘Svāgataṃ vata me āsi …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ. 6423. Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng.
92. ‘‘Paṭisambhidā catasso …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’ . 6424. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.
Itthaṃ sudaṃ āyasmā uttaro thero imā gāthāyo Đại đức trưởng lão Uttara đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.
Abhāsitthāti.  
Uttarattherassāpadānaṃ chaṭṭhaṃ.  
7. Aparauttarattheraapadānaṃ 557. Ký Sự về Trưởng Lão Uttara khác
93. ‘‘Nibbute lokanāthamhi, siddhatthe lokanāyake; Mama ñātī samānetvā, dhātupūjaṃ akāsahaṃ. 6425. Khi bậc Bảo Hộ Thế Gian, đấng Lãnh Đạo Thế Gian Siddhattha Niết Bàn, tôi đã tập hợp quyến thuộc của tôi lại và tôi đã cúng dường xá-lợi.
94. ‘‘Catunnavutito kappe, yaṃ dhātumabhipūjayiṃ; Duggatiṃ nābhijānāmi, dhātupūjāyidaṃ phalaṃ. 6426. (Kể từ khi) tôi đã cúng dường xá-lợi trước đây chín mươi bốn kiếp, tôi không còn biết đến khổ cảnh; điều này là quả báu của việc cúng dường xá-lợi.
95. ‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ …pe… viharāmi anāsavo. 6427. Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi đực (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.
96. ‘‘Svāgataṃ vata me āsi …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ. 6428. Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng.
97. ‘‘Paṭisambhidā catasso …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’. 6429. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.
Itthaṃ sudaṃ āyasmā aparauttaratthero imā gāthāyo Đại đức trưởng lão Uttara khác đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.
Abhāsitthāti.  
Aparassa uttarattherassāpadānaṃ sattamaṃ.  
8. Bhaddajittheraapadānaṃ 558. Ký Sự về Trưởng Lão Bhaddaji
98. ‘‘Ogayha yaṃ pokkharaṇiṃ, nānākuñjarasevitaṃ; Uddharāmi bhisaṃ tattha, ghāsahetu ahaṃ tadā. 6430. Lúc bấy giờ, tôi đã lội xuống hồ nước đã bị nhiều con voi sử dụng, và vì lý do đói (bụng) tôi (đã) nhổ lên củ sen ở tại nơi ấy.[9]
99. ‘‘Bhagavā tamhi samaye, padumuttarasavhayo; Rattambaradharo buddho, gacchate anilañjase. 6431. Vào thời điểm ấy, đức Thế Tôn danh hiệu Padumuttara là vị Phật mặc y màu đỏ (đang) di chuyển ở trên không trung.
100. ‘‘Dhunanto paṃsukūlāni, saddaṃ assosahaṃ tadā; Uddhaṃ nijjhāyamānohaṃ, addasaṃ lokanāyakaṃ. 6432. Khi ấy, trong khi Ngài đang phất phơ các lá y may từ vải bị quăng bỏ, tôi đã nghe được tiếng động. Trong khi chú ý ở phía bên trên, tôi đã nhìn thấy đấng Lãnh Đạo Thế Gian.
101. ‘‘Tattheva ṭhitako santo, āyāciṃ lokanāyakaṃ; Madhuṃ bhisehi sahitaṃ, khīraṃ sappiṃ muḷālikaṃ [madhuṃ bhisehi pacati, khīrasappi mulālibhi (ka.) bhisadāyakattherāpadānepi]. 6433. Trong khi đứng ngay tại nơi ấy, tôi đã thỉnh cầu đấng Lãnh Đạo Thế Gian rằng: “Xin đức Phật, bậc Hữu Nhãn, vì lòng thương tưởng hãy thọ lãnh mật ong cùng với các củ sen, sữa, bơ lỏng, và rễ sen của con.”
102. ‘‘Paṭiggaṇhātu me buddho, anukampāya cakkhumā; Tato kāruṇiko satthā, orohitvā mahāyaso. 6434. Do đó, đấng Bi Mẫn, bậc Đạo Sư có danh vọng lớn lao đã ngự xuống. Bậc Hữu Nhãn vì lòng thương tưởng đã thọ nhận vật thực của tôi. Sau khi thọ nhận, bậc Toàn Giác đã thực hiện lời tùy hỷ đến tôi rằng:
103. ‘‘Paṭiggaṇhi mama bhikkhaṃ, anukampāya cakkhumā; Paṭiggahetvā sambuddho, akā me anumodanaṃ.  
104. ‘‘‘Sukhī hotu mahāpuñña, gati tuyhaṃ samijjhatu; Iminā bhisadānena, labhassu vipulaṃ sukhaṃ’. 6435. “Này người có đại phước, mong rằng ngươi được an lạc. Mong rằng cảnh giới tái sanh được thành tựu cho ngươi. Do việc dâng cúng củ sen này, ngươi sẽ đạt được sự an lạc lớn lao.”
105. ‘‘Idaṃ vatvāna sambuddho, jalajuttamanāmako; Bhikkhamādāya sambuddho, ākāsenāgamā jino. 6436. Sau khi nói lên điều ấy, đấng Toàn Giác tên Padumuttara, bậc Toàn Giác, đấng Chiến Thắng đã cầm lấy thức ăn rồi đã ra đi bằng đường không trung.
106. ‘‘Tato bhisaṃ gahetvāna, agacchiṃ mama assamaṃ; Bhisaṃ rukkhe laggetvāna, mama dānaṃ anussariṃ. 6437. Sau đó, tôi đã cầm lấy củ sen và đã đi về lại khu ẩn cư của mình. Sau khi đã treo củ sen ở trên cây, tôi đã tưởng nhớ lại việc dâng cúng của mình.
107. ‘‘Mahāvāto uṭṭhahitvā, sañcālesi vanaṃ tadā;. Ākāso abhinādittha, asanī ca phalī tadā. 6438. Khi ấy, có cơn gió lớn đã nổi lên và đã làm lay chuyển khu rừng. Bầu trời đã gào thét và sấm sét đã nổ ra.
108. ‘‘Tato me asanīpāto, matthake nipatī tadā; Sohaṃ nisinnako santo, tattha kālaṅkato ahaṃ. 6439. Sau đó, tia sét đánh xuống đã giáng vào đầu của tôi. Khi ấy, trong khi bị khuỵu xuống tôi đây đã lìa đời ở tại nơi ấy.
109. ‘‘Puññakammena saññutto, tusitaṃ upapajjahaṃ; Kaḷevaraṃ me patitaṃ, devaloke ramāmahaṃ. 6440. Được gắn liền với nghiệp phước thiện, tôi đã đi đến cõi trời Đẩu Suất. (Khi) thân thể của tôi bị ngã xuống, tôi sướng vui ở thế giới chư Thiên.
110. ‘‘Chaḷasītisahassāni, nāriyo samalaṅkatā;. Sāyaṃ pātaṃ upaṭṭhanti, bhisadānassidaṃ phalaṃ. 6441. Có tám mươi sáu ngàn nữ nhân đã được trang điểm hầu cận sáng tối; điều này là quả báu của việc dâng cúng củ sen.
111. ‘‘Manussayonimāgantvā, sukhito homahaṃ tadā; Bhogā me ūnatā natthi, bhisadānassidaṃ phalaṃ. 6442. Sau khi đi đến sự sanh ra ở loài người, tôi luôn luôn được sung sướng, tôi không có sự thiếu hụt về của cải; điều này là quả báu của việc dâng cúng củ sen.
112. ‘‘Anukampitako tena, devadevena tādinā;. Sabbāsavaparikkhīṇā, natthi dāni punabbhavo. 6443. Là người được thương tưởng bởi vị Trời của chư Thiên như thế ấy, (tôi có) tất cả các lậu hoặc đã được đoạn tận, giờ đây không còn tái sanh nữa.
113. ‘‘Satasahassito kappe, yaṃ bhisaṃ adadiṃ tadā; Duggatiṃ nābhijānāmi, bhisadānassidaṃ phalaṃ. 6444. Kể từ khi tôi đã dâng cúng rễ sen trước đây một trăm ngàn kiếp, tôi không còn biết đến khổ cảnh; điều này là quả báu của việc dâng cúng củ sen.
114. ‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ …pe… viharāmi anāsavo. 6445. Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi đực (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.
115. ‘‘Svāgataṃ vata me āsi …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ. 6446. Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng.
116. ‘‘Paṭisambhidā catasso …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’ . 6447. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.
Itthaṃ sudaṃ āyasmā bhaddajitthero imā gāthāyo Đại đức trưởng lão Bhaddaji đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.
Abhāsitthāti.  
Bhaddajittherassāpadānaṃ aṭṭhamaṃ.  
9. Sivakattheraapadānaṃ 559. Ký Sự về Trưởng Lão Sīvaka
117. ‘‘Esanāya carantassa, vipassissa mahesino; Rittakaṃ pattaṃ disvāna, kummāsaṃ pūrayiṃ ahaṃ. 6448. Khi bậc Đại Ẩn Sĩ Vipassī đang đi về việc tìm kiếm (vật thực). Tôi đã nhìn thấy bình bát trống trơn và tôi đã để đầy sữa kem.
118. ‘‘Ekanavutito kappe, yaṃ bhikkhamadadiṃ tadā; Duggatiṃ nābhijānāmi, kummāsassa idaṃ phalaṃ. 6449. Kể từ khi tôi đã dâng cúng vật thực trước đây chín mươi mốt kiếp, tôi không còn biết đến khổ cảnh; điều này là quả báu của sữa kem.
119. ‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ …pe… viharāmi anāsavo. 6450. Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi đực (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.
120. ‘‘Svāgataṃ vata me āsi …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ. 6451. Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng.
121. ‘‘Paṭisambhidā catasso …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.  6452. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.
Itthaṃ sudaṃ āyasmā sivakatthero imā gāthāyo Đại đức trưởng lão Sīvaka đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.
Abhāsitthāti.  
Sivakattherassāpadānaṃ navamaṃ.  
10. Upavānattheraapadānaṃ  
122. ‘‘Padumuttaro nāma jino, sabbadhammāna pāragū; Jalitvā aggikkhandhova, sambuddho parinibbuto.  
123. ‘‘Mahājanā samāgamma, pūjayitvā tathāgataṃ; Citaṃ katvāna sugataṃ, sarīraṃ abhiropayuṃ.  
124. ‘‘Sarīrakiccaṃ katvāna, dhātuṃ tattha samānayuṃ; Sadevamanussā sabbe, buddhathūpaṃ akaṃsu te.  
125. ‘‘Paṭhamā kañcanamayā, dutiyā ca maṇimayā; Tatiyā rūpiyamayā, catutthī phalikāmayā.  
126. ‘‘Tattha pañcamikā ceva [tattha pañcamikā ceti (sī.)], lohitaṅkamayā ahu; Chaṭṭhā masāragallassa, sabbaṃ ratanamayūpari.  
127. ‘‘Jaṅghā maṇimayā āsi, vedikā ratanāmayā; Sabbasoṇṇamayo thūpo, uddhaṃ yojanamuggato.  
128. ‘‘Devā tattha samāgantvā, ekato mantayuṃ tadā; ‘Mayampi thūpaṃ kassāma, lokanāthassa tādino.  
129. ‘‘‘Dhātu āveṇikā natthi, sarīraṃ ekapiṇḍitaṃ; Imamhi buddhathūpamhi, kassāma kañcukaṃ mayaṃ’.  
130. ‘‘Devā sattahi ratnehi, aññaṃ vaḍḍhesuṃ yojanaṃ; Thūpo dviyojanubbedho, timiraṃ byapahanti so.  
131. ‘‘Nāgā tattha samāgantvā, ekato mantayuṃ tadā; ‘Manussā ceva devā ca, buddhathūpaṃ akaṃsu te.  
132. ‘‘‘Mā no pamattā assumha, appamattā sadevakā; Mayampi thūpaṃ kassāma, lokanāthassa tādino’.  
133. ‘‘Indanīlaṃ mahānīlaṃ, atho jotirasaṃ maṇiṃ; Ekato sannipātetvā, buddhathūpaṃ achādayuṃ.  
134. ‘‘Sabbaṃ maṇimayaṃ āsi, yāvatā [tāvatā (ka.)] buddhacetiyaṃ; Tiyojanasamubbedhaṃ, ālokakaraṇaṃ tadā.  
135. ‘‘Garuḷā ca samāgantvā, ekato mantayuṃ tadā; ‘Manussā devanāgā ca, buddhapūjaṃ akaṃsu te.  
136. ‘‘‘Mā no pamattā assumha, appamattā sadevakā; Mayampi thūpaṃ kassāma, lokanāthassa tādino’.  
137. ‘‘Sabbaṃ maṇimayaṃ thūpaṃ, akaruṃ te ca kañcukaṃ; Yojanaṃ tepi vaḍḍhesuṃ, āyataṃ buddhacetiyaṃ.  
138. ‘‘Catuyojanamubbedho, buddhathūpo virocati; Obhāseti disā sabbā, sataraṃsīva uggato.  
139. ‘‘Kumbhaṇḍā ca samāgantvā, ekato mantayuṃ tadā; ‘Manussā ceva devā ca, nāgā ca garuḷā tathā.  
140. ‘‘‘Paccekaṃ buddhaseṭṭhassa, akaṃsu thūpamuttamaṃ; Mā no pamattā assumha, appamattā sadevakā.  
141. ‘‘‘Mayampi thūpaṃ kassāma, lokanāthassa tādino; Ratanehi chādessāma, āyataṃ buddhacetiyaṃ’.  
142. ‘‘Yojanaṃ tepi vaḍḍhesuṃ, āyataṃ buddhacetiyaṃ; Pañcayojanamubbedho, thūpo obhāsate tadā.  
143. ‘‘Yakkhā tattha samāgantvā, ekato mantayuṃ tadā; ‘Manussā devanāgā ca, garuḷā ca kumbhaṇḍakā.  
144. ‘‘‘Paccekaṃ buddhaseṭṭhassa, akaṃsu thūpamuttamaṃ; Mā no pamattā assumha, appamattā sadevakā.  
145. ‘‘‘Mayampi thūpaṃ kassāma, lokanāthassa tādino; Phalikā chādayissāma, āyataṃ buddhacetiyaṃ’.  
146. ‘‘Yojanaṃ tepi vaḍḍhesuṃ, āyataṃ buddhacetiyaṃ; Chayojanikamubbedho, thūpo obhāsate tadā.  
147. ‘‘Gandhabbā ca samāgantvā, ekato mantayuṃ tadā; ‘Manujā devatā nāgā, kumbhaṇḍā garuḷā tathā [kumbhaṇḍā ca yakkhā tathā (sī.)].  
148. ‘‘‘Sabbe akaṃsu buddhathūpaṃ, mayamettha akārakā; Mayampi thūpaṃ kassāma, lokanāthassa tādino’.  
149. ‘‘Vediyo satta katvāna, dhajaṃ chattaṃ akaṃsu te; Sabbasoṇṇamayaṃ thūpaṃ, gandhabbā kārayuṃ tadā.  
150. ‘‘Sattayojanamubbedho, thūpo obhāsate tadā;. Rattindivā na ñāyanti, āloko hoti sabbadā.  
151. ‘‘Abhibhonti na tassābhā, candasūrā satārakā; Samantā yojanasate, padīpopi na pajjali.  
152. ‘‘Tena kālena ye keci, thūpaṃ pūjenti mānusā;. Na te thūpaṃ āruhanti, ambare ukkhipanti te.  
153. ‘‘Devehi ṭhapito yakkho, abhisammatanāmako; Dhajaṃ vā pupphadāmaṃ vā, abhiropeti uttariṃ.  
154. ‘‘Na te passanti taṃ yakkhaṃ, dāmaṃ passanti gacchato; Evaṃ passitvā gacchantā, sabbe gacchanti suggatiṃ.  
155. ‘‘Viruddhā ye pāvacane, pasannā ye ca sāsane;. Pāṭihīraṃ daṭṭhukāmā, thūpaṃ pūjenti mānusā.  
156. ‘‘Nagare haṃsavatiyā, ahosiṃ bhatako tadā; Āmoditaṃ janaṃ disvā, evaṃ cintesahaṃ tadā.  
157. ‘‘‘Uḷāro bhagavā neso, yassa dhātughare disaṃ; Imā ca janatā tuṭṭhā, kāraṃ kubbaṃ na tappare.  
158. ‘‘‘Ahampi kāraṃ kassāmi, lokanāthassa tādino; Tassa dhammesu dāyādo, bhavissāmi anāgate’.  
159. ‘‘Sudhotaṃ rajakenāhaṃ, uttareyyaṃ paṭaṃ mama; Veḷagge ālaggetvāna, dhajaṃ ukkhipimambare.  
160. ‘‘Abhisammatako gayha, ambare hāsi me dhajaṃ; Vāteritaṃ dhajaṃ disvā, bhiyyo hāsaṃ janesahaṃ.  
161. ‘‘Tattha cittaṃ pasādetvā, samaṇaṃ upasaṅkamiṃ; Taṃ bhikkhuṃ abhivādetvā, vipākaṃ pucchahaṃ dhaje.  
162. ‘‘So me kathesi ānandī, pītisañjananaṃ mama; ‘Tassa dhajassa vipākaṃ, anubhossasi sabbadā.  
163. ‘‘‘Hatthiassarathāpattī, senā ca caturaṅginī; Parivāressanti taṃ niccaṃ, dhajadānassidaṃ phalaṃ.  
164. ‘‘‘Saṭṭhituriyasahassāni, bheriyo samalaṅkatā; Parivāressanti taṃ niccaṃ, dhajadānassidaṃ phalaṃ.  
165. ‘‘‘Chaḷasītisahassāni, nāriyo samalaṅkatā; Vicittavatthābharaṇā, āmukkamaṇikuṇḍalā.  
166. ‘‘‘Āḷārapamhā hasulā, susaññā [sutthanā (sī.) apa. thera 2.48.19 maṇipūjakattherāpadānepi] tanumajjhimā;. Parivāressanti taṃ niccaṃ, dhajadānassidaṃ phalaṃ.  
167. ‘‘‘Tiṃsakappasahassāni, devaloke ramissasi; Asītikkhattuṃ devindo, devarajjaṃ karissasi.  
168. ‘‘‘Sahassakkhattuṃ rājā ca, cakkavattī bhavissati;. Padesarajjaṃ vipulaṃ, gaṇanāto asaṅkhiyaṃ.  
169. ‘‘‘Kappasatasahassamhi, okkākakulasambhavo; Gotamo nāma gottena, satthā loke bhavissati.  
170. ‘‘‘Devalokā cavitvāna, sukkamūlena codito; Puññakammena saññutto, brahmabandhu bhavissasi.  
171. ‘‘‘Asītikoṭiṃ chaḍḍetvā, dāse kammakare bahū; Gotamassa bhagavato, sāsane pabbajissasi.  
172. ‘‘‘Ārādhayitvā sambuddhaṃ, gotamaṃ sakyapuṅgavaṃ; Upavānoti nāmena, hessasi satthu sāvako’.  
173. ‘‘Satasahasse kataṃ kammaṃ, phalaṃ dassesi me idha; Sumutto saravegova, kilese jhāpayiṃ [kilesā jhāpitā (sī.)] mama.  
174. ‘‘Cakkavattissa santassa, cātuddīpissarassa me; Tīṇi yojanāni sāmantā, ussīyanti dhajā sadā.  
175. ‘‘Satasahassito kappe, yaṃ kammamakariṃ tadā; Duggatiṃ nābhijānāmi, dhajadānassidaṃ phalaṃ.  
176. ‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ …pe… viharāmi anāsavo.  
177. ‘‘Svāgataṃ vata me āsi …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.  
178. ‘‘Paṭisambhidā catasso …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’. Itthaṃ sudaṃ āyasmā upavānatthero imā gāthāyo  
Abhāsitthāti.  
Upavānattherassāpadānaṃ dasamaṃ.  
11. Raṭṭhapālattheraapadānaṃ  
179. ‘‘Padumuttarassa bhagavato, lokajeṭṭhassa tādino; Varanāgo mayā dinno, īsādanto urūḷhavā.  
180. ‘‘Setacchattopasobhito, sakappano [sīdabbano (sī.)] sahatthipo; Agghāpetvāna taṃ sabbaṃ, saṅghārāmaṃ akārayiṃ.  
181. ‘‘Catupaññāsasahassāni, pāsāde kārayiṃ ahaṃ;. Mahoghadānaṃ [mahagghañca (sī.), mayā bhattaṃ (ka.) apa. thera 1.2.99] karitvāna, niyyādesiṃ mahesino.  
182. ‘‘Anumodi mahāvīro, sayambhū aggapuggalo; Sabbe jane hāsayanto, desesi amataṃ padaṃ.  
183. ‘‘Taṃ me buddho viyākāsi, jalajuttamanāmako; Bhikkhusaṅghe nisīditvā, imā gāthā abhāsatha.  
184. ‘‘‘Catupaññāsasahassāni, pāsāde kārayī ayaṃ; Kathayissāmi vipākaṃ, suṇātha mama bhāsato.  
185. ‘‘‘Aṭṭhārasasahassāni, kūṭāgārā bhavissare; Byamhuttamamhi nibbattā, sabbasoṇṇamayā ca te.  
186. ‘‘‘Paññāsakkhattuṃ devindo, devarajjaṃ karissati; Aṭṭhapaññāsakkhattuñca, cakkavattī bhavissati.  
187. ‘‘‘Kappasatasahassamhi, okkākakulasambhavo; Gotamo nāma gottena, satthā loke bhavissati.  
188. ‘‘‘Devalokā cavitvāna, sukkamūlena codito;. Aḍḍhe kule mahābhoge, nibbattissati tāvade.  
189. ‘‘‘So pacchā pabbajitvāna, sukkamūlena codito; Raṭṭhapāloti nāmena, hessati satthu sāvako.  
190. ‘‘‘Padhānapahitatto so, upasanto nirūpadhi;. Sabbāsave pariññāya, nibbāyissatināsavo’.  
191. ‘‘Uṭṭhāya abhinikkhamma, jahitā bhogasampadā; Kheḷapiṇḍeva bhogamhi, pemaṃ mayhaṃ na vijjati.  
192. ‘‘Vīriyaṃ me dhuradhorayhaṃ, yogakkhemādhivāhanaṃ; Dhāremi antimaṃ dehaṃ, sammāsambuddhasāsane.  
193. ‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ …pe… viharāmi anāsavo.  
194. ‘‘Svāgataṃ vata me āsi …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.  
195. ‘‘Paṭisambhidā catasso …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.  
Itthaṃ sudaṃ āyasmā raṭṭhapālo thero imā gāthāyo  
Abhāsitthāti.  
Raṭṭhapālattherassāpadānaṃ ekādasamaṃ.  
Yasavaggo chapaññāsamo.  
Tassuddānaṃ –  
Yaso nadīkassapo ca, gayākimilavajjino;  
Duve uttarā bhaddajī, sivako upavāhano;  
Raṭṭhapālo ekasataṃ, gāthānaṃ pañcanavuti.  
Therāpadānaṃ samattaṃ.  
Ettāvatā buddhāpadānañca paccekāpadānañca therāpadānañca  
Samattāni.  
Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa  
Khuddakanikāye