42. Bhaddālivaggo

PHẨM BHADDĀLI

Tipitaka.org Việt dịch: TK. Indacanda
1. Bhaddālittheraapadānaṃ 411. Ký Sự về Trưởng Lão Bhaddāli
1. ‘‘Sumedho nāma sambuddho, aggo kāruṇiko muni; Vivekakāmo lokaggo, himavantamupāgami. 4268. Bậc Toàn Giác tên Sumedha, đấng Bi Mẫn cao cả, vị Hiền Trí, bậc Cao Cả của thế gian có ước muốn độc cư nên đã đi đến núi Hi-mã-lạp.
2. ‘‘Ajjhogāhetvā himavaṃ, sumedho lokanāyako; Pallaṅkaṃ ābhujitvāna, nisīdi purisuttamo. 4269. Sau khi đi sâu vào núi Hi-mã-lạp, đấng Lãnh Đạo Thế Gian, bậc Tối Thượng Nhân Sumedha đã xếp chân kiết già rồi ngồi xuống.
3. ‘‘Samādhiṃ so samāpanno, sumedho lokanāyako; Sattarattindivaṃ buddho, nisīdi purisuttamo. 4270. Đấng Lãnh Đạo Thế Gian Sumedha ấy đã thể nhập vào định. Đức Phật bậc Tối Thượng Nhân đã ngồi bảy ngày đêm.
4. ‘‘Khāribhāraṃ [khārikājaṃ (sī.)] gahetvāna, vanamajjhogahiṃ ahaṃ; Tatthaddasāsiṃ sambuddhaṃ, oghatiṇṇamanāsavaṃ. 4271. Tôi đã cầm lấy túi vật dụng rồi đã đi sâu vào khu rừng. Tại nơi ấy, tôi đã nhìn thấy đấng Toàn Giác, bậc đã vượt qua dòng nước lũ, không còn lậu hoặc.
5. ‘‘Sammajjaniṃ gahetvāna, sammajjitvāna assamaṃ; Catudaṇḍe ṭhapetvāna, akāsiṃ maṇḍapaṃ tadā. 4272. Khi ấy, tôi đã cầm lấy cây chổi và đã quét khu ẩn cư. Sau khi dựng lên bốn cây cọc, tôi đã tạo nên cái mái che.
6. ‘‘Sālapupphaṃ āharitvā, maṇḍapaṃ chādayiṃ ahaṃ; Pasannacitto sumano, abhivandiṃ tathāgataṃ. 4273. Sau khi mang lại bông hoa sālā, tôi đã che phủ mái che. Với tâm tịnh tín, với ý vui mừng, tôi đã đảnh lễ đức Như Lai.
7. ‘‘Yaṃ vadanti sumedhoti, bhūripaññaṃ sumedhasaṃ; Bhikkhusaṅghe nisīditvā, imā gāthā abhāsatha. 4274. Người ta nói về bậc thông thái có trí tuệ bao la là “Sumedha.” Ngài đã ngồi xuống ở hội chúng tỳ khưu và đã nói lên những lời kệ này.
8. ‘‘‘Buddhassa giramaññāya, sabbe devā samāgamuṃ; Asaṃsayaṃ buddhaseṭṭho, dhammaṃ deseti cakkhumā. 4275. Nhận biết lời nói của đức Phật, tất cả chư Thiên đã tụ hội lại. Quả nhiên, đức Phật tối thượng bậc Hữu Nhãn (đã) thuyết giảng Giáo Pháp.
9. ‘‘‘Sumedho nāma sambuddho, āhutīnaṃ paṭiggaho; Devasaṅghe nisīditvā, imā gāthā abhāsatha. 4276. Đấng Toàn Giác tên Sumedha, vị thọ nhận các vật hiến cúng, đã ngồi xuống ở hội chúng chư Thiên và đã nói lên những lời kệ này:
10. ‘‘‘Yo me sattāhaṃ maṇḍapaṃ, dhārayī sālachāditaṃ; Tamahaṃ kittayissāmi, suṇātha mama bhāsato. 4277. “Người nào đã duy trì mái che được che phủ bằng bông hoa sālā cho Ta suốt bảy ngày, Ta sẽ tán dương người ấy. Các người hãy lắng nghe Ta nói.
11. ‘‘‘Devabhūto manusso vā, hemavaṇṇo bhavissati; Pahūtabhogo hutvāna, kāmabhogī bhavissati. 4278. Dầu trở thành vị Thiên nhân hay nhân loại, (người này) sẽ có làn da màu vàng chói, sẽ có của cải dồi dào, sẽ có sự thọ hưởng các dục lạc.
12. ‘‘‘Saṭṭhi nāgasahassāni, sabbālaṅkārabhūsitā; Suvaṇṇakacchā mātaṅgā, hemakappanavāsasā. 4279. Sáu mươi ngàn con voi loài long tượng được trang hoàng với tất cả các loại trang sức, có chuông vàng, có trang phục yên cương bằng vàng.
13. ‘‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, tomaraṅkusapāṇibhi; Sāyaṃ pāto [sāyapāto (pī.)] upaṭṭhānaṃ, āgamissantimaṃ naraṃ; Tehi nāgehi parivuto, ramissati ayaṃ naro. 4280. Được cỡi bởi các vị trưởng làng có các bàn tay cầm giáo và móc câu, chúng sẽ đi đến phục vụ người nam này sáng chiều. Được hộ tống bởi những con long tượng ấy, người nam này sẽ vui sướng.
14. ‘‘‘Saṭṭhi assasahassāni, sabbālaṅkārabhūsitā; Ājānīyāva jātiyā, sindhavā sīghavāhino. 4281. Sáu mươi ngàn con ngựa dòng Sindhu với sự sanh ra được thuần chủng, là phương tiện vận chuyển nhanh chóng, được trang hoàng với tất cả các loại trang sức.
15. ‘‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, illiyācāpadhāribhi; Parivāressantimaṃ niccaṃ, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ. 4282. Được cỡi bởi các vị trưởng làng có mang cung với gươm, chúng sẽ thường xuyên hộ tống tôi; điều này là quả báu của việc cúng dường đức Phật.
16. ‘‘‘Saṭṭhi rathasahassāni, sabbālaṅkārabhūsitā; Dīpā athopi veyagghā, sannaddhā ussitaddhajā. 4283. Sáu mươi ngàn cỗ xe được trang hoàng với tất cả các loại trang sức, có các mảnh da báo và cả da hổ được bày biện, có các ngọn cờ được giương cao.
17. ‘‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi; Parivāressantimaṃ niccaṃ, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ. 4284. Được cỡi bởi các vị trưởng làng có các tay cầm cung mang áo giáp, chúng sẽ thường xuyên hộ tống tôi; điều này là quả báu của việc cúng dường đức Phật.
18. ‘‘‘Saṭṭhi gāmasahassāni, paripuṇṇāni sabbaso; Pahūtadhanadhaññāni, susamiddhāni sabbaso; Sadā pātubhavissanti, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ. 4285. Sẽ luôn luôn hiện hữu sáu mươi ngàn ngôi làng có đầy đủ tất cả, có tài sản và lúa gạo dồi dào, được thành công tốt đẹp về mọi mặt; điều này là quả báu của việc cúng dường đức Phật.
19. ‘‘‘Hatthī assā rathā pattī, senā ca caturaṅginī; Parivāressantimaṃ niccaṃ, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ. 4286. Các con voi, các con ngựa, các cỗ xe, các binh lính và quân đội gồm bốn binh chủng sẽ thường xuyên hộ tống người này; điều này là quả báu của việc cúng dường đức Phật.
20. ‘‘‘Aṭṭhārase kappasate, devaloke ramissati; Sahassakkhattuṃ rājā ca, cakkavattī bhavissati. 4287. (Người này) sẽ sướng vui ở thế giới chư Thiên trong một ngàn tám trăm kiếp, và sẽ trở thành đấng Chuyển Luân Vương một ngàn lần.
21. ‘‘‘Satānaṃ tīṇikkhattuñca, devarajjaṃ karissati; Padesarajjaṃ vipulaṃ, gaṇanāto asaṅkhiyaṃ. 4288. Và (người này) sẽ cai quản Thiên quốc ba trăm lần. Lãnh thổ vương quốc là bao la, không thể đo lường bằng phương diện tính đếm.
22. ‘‘‘Tiṃsakappasahassamhi, okkākakulasambhavo; Gotamo nāma gottena, satthā loke bhavissati. 4289. Vào ba mươi ngàn kiếp (về sau này), bậc Đạo Sư tên Gotama, xuất thân gia tộc Okkāka sẽ xuất hiện ở thế gian.
23. ‘‘‘Tassa dhammesu dāyādo, oraso dhammanimmito; Sabbāsave pariññāya, viharissatināsavo’. 4290. Là người thừa tự Giáo Pháp của vị (Phật) ấy, là chánh thống, được tạo ra từ Giáo Pháp, (người này) sẽ biết toàn diện về tất cả các lậu hoặc và sẽ sống không còn lậu hoặc.”
24. ‘‘Tiṃsakappasahassamhi, addasaṃ lokanāyakaṃ; Etthantaramupādāya, gavesiṃ amataṃ padaṃ. 4291. Tôi đã nhìn thấy đấng Lãnh Đạo Thế Gian cách đây ba mươi ngàn kiếp, trong khoảng thời gian này tôi đã tầm cầu vị thế Bất Tử.
25. ‘‘Lābhā mayhaṃ suladdhaṃ me, yamahaññāsi sāsanaṃ; Tisso vijjā anuppattā, kataṃ buddhassa sāsanaṃ. 4292. Điều lợi ích cho tôi đã được tôi đạt thành một cách tốt đẹp là tôi đã hiểu được Giáo Pháp, tam minh đã được thành tựu, lời dạy của đức Phật đã được thực hành.
26. ‘‘Namo te purisājañña, namo te purisuttama; Tava ñāṇaṃ pakittetvā, pattomhi acalaṃ padaṃ. 4293. Bạch đấng Siêu Nhân, con kính lễ Ngài! Bạch đấng Tối Thượng Nhân, con kính lễ Ngài! Sau khi tán dương trí tuệ của Ngài, con đã đạt được vị thế Bất Động.
27. ‘‘Yaṃ yaṃ yonupapajjāmi, devattaṃ atha mānusaṃ; Sabbattha sukhito homi, phalaṃ me ñāṇakittane. 4294. Nơi chốn nào tôi đi tái sanh dầu là bản thể Thiên nhân hay nhân loại, tôi đều được sung sướng ở tất cả các nơi, là quả báu của tôi về việc tán dương trí tuệ.
28. ‘‘Idaṃ pacchimakaṃ mayhaṃ, carimo vattate bhavo; Nāgova bandhanaṃ chetvā, viharāmi anāsavo. 4295. Lần sau cùng này của tôi là sự hiện hữu cuối cùng trong sự luân chuyển. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi đực (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.
29. ‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ, bhavā sabbe samūhatā; Nāgova bandhanaṃ chetvā, viharāmi anāsavo. 4296. Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi đực (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.
30. ‘‘Svāgataṃ vata me āsi, mama buddhassa santike; Tisso vijjā anuppattā, kataṃ buddhassa sāsanaṃ. 4297. Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng.
31. ‘‘Paṭisambhidā catasso, vimokkhāpi ca aṭṭhime; Chaḷabhiññā sacchikatā, kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’. 4298. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.
Itthaṃ sudaṃ āyasmā bhaddālitthero imā gāthāyo abhāsitthāti. Đại đức trưởng lão Bhaddāli đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.
Bhaddālittherassāpadānaṃ paṭhamaṃ.  
2. Ekachattiyattheraapadānaṃ 412. Ký Sự về Trưởng Lão Ekachattiya
32. ‘‘Candabhāgānadītīre, assamo sukato mama; Susuddhapulinākiṇṇo, pannasālā sumāpitā. 4299. Ở bờ sông Candabhāgā có khu ẩn cư của tôi đã khéo được xây dựng, có gian nhà rộng bằng lá được rải cát vô cùng tinh khiết đã khéo được tạo lập.
33. ‘‘Uttānakūlā nadikā, supatitthā manoramā; Macchakacchapasampannā [… sañchannā (ka.)], susumāranisevitā. 4300. Con sông nhỏ có bờ nước lúp xúp, có bãi nước cạn xinh xắn làm thích ý, có đủ các loài cá và rùa, được loài cá sấu lai vãng.
34. ‘‘Acchā dīpī ca mayūrā, karavīkā ca sāḷikā; Kūjanti sabbadā ete, sobhayantā mamassamaṃ. 4301. Có các con gấu, công, báo, chim cu rừng, và chim sáo. Chúng hót líu lo vào mọi lúc, làm cho khu ẩn cư của tôi trở nên rực rỡ.
35. ‘‘Kokilā mañjubhāṇī ca, haṃsā ca madhurassarā; Abhikūjanti te tattha, sobhayantā mamassamaṃ. 4302. Có các chim cu cu có âm giọng lôi cuốn và các con thiên nga có âm điệu ngọt ngào. Chúng hót líu lo tại nơi ấy, làm cho khu ẩn cư của tôi trở nên rực rỡ.
36. ‘‘Sīhā byagghā varāhā ca, accha [vaka (sī. pī.), bakā (syā.), vakā (ka.)] kokataracchakā; Giriduggamhi nādenti, sobhayantā mamassamaṃ. 4303. Có các con sư tử, cọp, heo rừng, chó sói, chó rừng, và linh cẩu. Chúng gầm rú ở nơi hiểm trở của ngọn núi, làm cho khu ẩn cư của tôi trở nên rực rỡ.
37. ‘‘Eṇīmigā ca sarabhā, bheraṇḍā sūkarā bahū; Giriduggamhi nādenti, sobhayantā mamassamaṃ. 4304. Có các con linh dương, nai, chó rừng, lợn rừng. Nhiều con gầm rú ở nơi hiểm trở của ngọn núi, làm cho khu ẩn cư của tôi trở nên rực rỡ.
38. ‘‘Uddālakā campakā ca, pāṭalī sinduvārakā; Atimuttā asokā ca, sobhayanti mamassamaṃ [pupphanti mama assame (sī. pī.)]. 4305. Có các loại cây uddālaka, cây campaka, cây pāṭalī, cây sindu-vāraka, cây atimutta, và cây asoka nở rộ hoa ở khu ẩn cư của tôi.
39. ‘‘Aṅkolā yūthikā ceva, sattalī bimbijālikā; Kaṇikārā ca pupphanti, sobhayantā mamassamaṃ [kaṇikākaṇikārā ca, pupphanti mama assame (sī. syā. pī.)]. 4306. Có các loại cây aṅkola, cây yūthika, luôn cả cây sattalī, cây bimbijālika, cây kaṇṇika, và cây kaṇikāra nở rộ hoa ở khu ẩn cư của tôi.
40. ‘‘Nāgā sālā ca saḷalā, puṇḍarīkettha pupphitā; Dibbagandhaṃ sampavantā, sobhayanti mamassamaṃ. 4307. Có các loại cây nāga, cây sālā, cây saḷala, cây sen trắng được trổ hoa ở nơi đây. Trong khi tỏa ra hương thơm của cõi trời, chúng làm cho khu ẩn cư của tôi trở nên rực rỡ.
41. ‘‘Ajjunā asanā cettha, mahānāmā ca pupphitā; Sālā ca kaṅgupupphā ca, sobhayanti mamassamaṃ. 4308. Có các loại cây ajjuna, cây asana, và cây mahānāma được trổ hoa ở nơi đây, có các cây sālā và các bông hoa của cây kê làm cho khu ẩn cư của tôi trở nên rực rỡ.
42. ‘‘Ambā jambū ca tilakā, nimbā ca sālakalyāṇī; Dibbagandhaṃ sampavantā, sobhayanti mamassamaṃ. 4309. Có các cây xoài, cây mận đỏ, cây tilaka, cây nimba, và cây sālakalyāṇī, trong khi tỏa ra hương thơm của cõi trời chúng làm cho khu ẩn cư của tôi trở nên rực rỡ.
43. ‘‘Asokā ca kapiṭṭhā ca, girimālettha [bhaginimālettha (sī. pī.), bhaginimālā ca (syā.)] pupphitā; Dibbagandhaṃ sampavantā, sobhayanti mamassamaṃ. 4310. Có các loại cây asoka, cây kapittha, và cây bhaginimāla được trổ hoa ở nơi đây, trong khi tỏa ra hương thơm của cõi trời chúng làm cho khu ẩn cư của tôi trở nên rực rỡ.
44. ‘‘Kadambā kadalī ceva, isimuggā ca ropitā; Dhuvaṃ phalāni dhārenti, sobhayantā mamassamaṃ. 4311. Các loại cây kadamba, luôn cả các cây chuối, và cây isimugga đã được gieo trồng, chúng thường xuyên trĩu nặng những trái làm cho khu ẩn cư của tôi trở nên rực rỡ.
45. ‘‘Harītakā āmalakā, ambajambuvibhītakā; Kolā bhallātakā billā, phalino mama assame. 4312. Có những loại cây có trái như cây harītaka, cây āmalaka, cây xoài, cây mận đỏ, câyvibhītaka, cây táo, cây bhallātaka, và cây billa ở khu ẩn cư của tôi.
46. ‘‘Avidūre pokkharaṇī, supatitthā manoramā; Mandālakehi sañchannā, padumuppalakehi ca. 4313. Không xa có cái hồ nước khéo được thiết lập làm thích ý, được che phủ bởi các cây mạn-đà-la, bởi các bông sen đỏ và các bông sen xanh.
47. ‘‘Gabbhaṃ gaṇhanti padumā, aññe pupphanti kesarī; Opattakaṇṇikā ceva, pupphanti mama assame. 4314. Có những đóa sen đỏ đang tượng hình, các đóa hoa khác nở hoa có tua nhụy, luôn cả các đóa có các cánh hoa rủ xuống, chúng nở hoa ở khu ẩn cư của tôi.
48. ‘‘Pāṭhīnā pāvusā macchā, balajā muñjarohitā; Acchodakamhi vicaraṃ, sobhayanti mamassamaṃ. 4315. Có các loại cá như là cá pāṭhīna, cá pāvusa, cá valaja, cá muñja, cá rohita. Trong khi thơ thẩn ở làn nước trong, chúng làm cho khu ẩn cư của tôi trở nên rực rỡ.
49. ‘‘Nayitā ambagandhī ca, anukūle ca ketakā; Dibbagandhaṃ sampavantā, sobhayanti mamassamaṃ. 4316. Có mùi thơm của xoài được thoảng qua và có các cây dứa dại ở dọc bờ sông. Trong khi tỏa ra hương thơm của cõi trời, chúng làm cho khu ẩn cư của tôi trở nên rực rỡ.
50. ‘‘Madhu bhisamhā savati, khīrasappi muḷālibhi; Dibbagandhaṃ sampavantā, sobhayanti mamassamaṃ. 4317. Có mật tiết ra từ củ sen, có sữa và bơ lỏng từ các rễ và ngó sen. Trong khi tỏa ra hương thơm của cõi trời, chúng làm cho khu ẩn cư của tôi trở nên rực rỡ.
51. ‘‘Pulinā sobhanā tattha, ākiṇṇā jalasevitā; Opupphā pupphitā senti, sobhayantā mamassamaṃ. 4318. Ở nơi ấy có cát sáng chói được trải ra và được ve vãn bởi làn nước với các bông hoa tàn đã được nở rộ giờ yên nghỉ, chúng làm cho khu ẩn cư của tôi trở nên rực rỡ.
52. ‘‘Jaṭābhārena bharitā, ajinuttaravāsanā; Vākacīradharā sabbe, sobhayanti mamassamaṃ. 4319. Các vị (đạo sĩ) mang búi tóc rối, có y choàng là tấm da dê, tất cả đều mặc y phục bằng vỏ cây, họ làm cho khu ẩn cư của tôi trở nên rực rỡ.
53. ‘‘Yugamattamapekkhantā, nipakā santavuttino; Kāmabhoge anapekkhā, vasanti mama assame. 4320. Và (các vị ấy) nhìn với khoảng cách của cán cày, cẩn trọng, có hành vi thanh tịnh, không mong mỏi về sự thọ hưởng các dục lạc, sống ở khu ẩn cư của tôi.
54. ‘‘Parūḷhakacchanakhalomā, paṅkadantā rajassirā; Rajojalladharā sabbe, vasanti mama assame. 4321. Tất cả các vị có (lông) nách, móng tay chân, và các lông được mọc dài, có răng bẩn, có đầu lấm bụi, mang bụi dơ (ở thân), sống ở khu ẩn cư của tôi.
55. ‘‘Abhiññāpāramippattā, antalikkhacarā ca te; Uggacchantā nabhaṃ ete, sobhayanti mamassamaṃ. 4322. Và các vị ấy đã đạt đến sự toàn hảo về các thắng trí, có sự di chuyển ở không trung. Trong khi bay lên bầu trời, các vị này làm cho khu ẩn cư của tôi trở nên rực rỡ.
56. ‘‘Tehi sissehi parivuto, vasāmi vipine tadā; Rattindivaṃ na jānāmi, sadā jhānasamappito. 4323. Khi ấy, được tùy tùng bởi những người học trò ấy, tôi sống ở khu rừng. Luôn luôn thể nhập vào thiền, tôi không biết đến ngày và đêm.
57. ‘‘Bhagavā tamhi samaye, atthadassī mahāmuni; Tamandhakāraṃ nāsento, uppajji lokanāyako. 4324. Vào thời điểm ấy, đức Thế Tôn, bậc Đại Hiền Trí, đấng Lãnh Đạo Thế Gian Atthadassī, trong khi xua đi điều tăm tối ấy đã hiện khởi.
58. ‘‘Atha aññataro sisso, āgacchi mama santikaṃ; Mante ajjhetukāmo so, chaḷaṅgaṃ nāma lakkhaṇaṃ. 4325. Rối có người học trò nọ đã đi đến gặp tôi. Người ấy có ý định học về các chú thuật và sáu phần về danh hiệu và tướng số (và đã nói rằng):
59. ‘‘Buddho loke samuppanno, atthadassī mahāmuni; Catusaccaṃ pakāsento, deseti amataṃ padaṃ. 4326. “Đức Phật, bậc Đại Hiền Trí Atthadassī đã xuất hiện ở thế gian. Trong khi công bố về bốn Sự Thật, Ngài thuyết giảng về vị thế Bất Tử.”
60. ‘‘Tuṭṭhahaṭṭho pamudito, dhammantaragatāsayo; Assamā abhinikkhamma, idaṃ vacanamabraviṃ. 4327. Được hớn hở vui mừng hoan hỷ, có khuynh hướng đi đến với Giáo Pháp, tôi đã rời khỏi khu ẩn cư và đã nói lời nói này:
61. ‘‘‘Buddho loke samuppanno, dvattiṃsavaralakkhaṇo; Etha sabbe gamissāma, sammāsambuddhasantikaṃ’. 4328. “Đức Phật có ba mươi hai hảo tướng đã xuất hiện ở thế gian. Các người hãy đi đến, tất cả chúng ta sẽ đi gặp đấng Chánh Đẳng Giác.”
62. ‘‘Ovādapaṭikarā te, sadhamme pāramiṃ gatā;. Sādhūti sampaṭicchiṃsu, uttamatthagavesakā. 4329. Là những người tầm cầu mục đích tối thượng, có sự đáp ứng theo lời giáo huấn, đã hướng đến sự toàn hảo trong Chánh Pháp, các vị ấy đã đồng ý rằng: “Lành thay!”
63. ‘‘Jaṭābhārabharitā te [jaṭābhārena bharitā (ka.)], ajinuttaravāsanā; Uttamatthaṃ gavesantā, nikkhamiṃsu vanā tadā. 4330. Khi ấy, trong lúc tầm cầu mục đích tối thượng, các vị (đạo sĩ) mang các búi tóc ấy, có y choàng là tấm da dê, đã rời khỏi khu rừng.
64. ‘‘Bhagavā tamhi samaye, atthadassī mahāyaso;. Catusaccaṃ pakāsento, deseti amataṃ padaṃ. 4331. Vào thời điểm ấy, đức Thế Tôn Atthadassī vị có danh tiếng lớn lao trong khi công bố về bốn Sự Thật, Ngài thuyết giảng về vị thế Bất Tử.
65. ‘‘Setacchattaṃ gahetvāna, buddhaseṭṭhassa dhārayiṃ; Ekāhaṃ dhārayitvāna, buddhaseṭṭhaṃ avandahaṃ. 4332. Tôi đã cầm lấy chiếc lọng màu trắng và đã che cho đức Phật tối thượng. Sau khi nắm giữ (chiếc lọng) trong một ngày, tôi đã đảnh lễ đức Phật tối thượng.
66. ‘‘Atthadassī tu bhagavā, lokajeṭṭho narāsabho;. Bhikkhusaṅghe nisīditvā, imā gāthā abhāsatha. 4333. Kế đó, đức Thế Tôn, đấng Trưởng Thượng của thế gian, bậc Nhân Ngưu Atthadassī đã ngồi xuống ở hội chúng tỳ khưu và đã nói lên những lời kệ này:
67. ‘‘‘Yo me chattaṃ adhāresi, pasanno sehi pāṇibhi; Tamahaṃ kittayissāmi, suṇātha mama bhāsato. 4334. “Người nào được tịnh tín nắm giữ chiếc lọng (che) cho Ta bằng các bàn tay của mình, Ta sẽ tán dương người ấy. Các người hãy lắng nghe Ta nói.
68. ‘‘‘Imassa jāyamānassa, devatte atha mānuse; Dhāressati sadā chattaṃ, chattadānassidaṃ phalaṃ. 4335. Khi người này được sanh lên, ở bản thể Thiên nhân hay nhân loại, sẽ có chiếc lọng luôn luôn che cho người này; điều này là quả báu của việc dâng cúng chiếc lọng.
69. ‘‘‘Sattasattatikappāni, devaloke ramissati; Sahassakkhattuṃ rājā ca, cakkavattī bhavissati. 4336. Người này sẽ sướng vui ở thế giới chư Thiên trong bảy mươi bảy kiếp, và sẽ trở thành đấng Chuyển Luân Vương một ngàn lần.
70. ‘‘‘Sattasattatikkhattuñca, devarajjaṃ karissati; Padesarajjaṃ vipulaṃ, gaṇanāto asaṅkhiyaṃ. 4337. Và sẽ trở thành vị Thiên Vương bảy mươi bảy lần. Lãnh thổ vương quốc là bao la, không thể đo lường bằng phương diện tính đếm.
71. ‘‘‘Aṭṭhārase kappasate, gotamo sakyapuṅgavo; Tamandhakāraṃ nāsento, uppajjissati cakkhumā. 4338. Vào một ngàn tám trăm kiếp, bậc Hữu Nhãn Gotama, đấng cao quý dòng Sakya, trong khi xua đi điều tăm tối ấy, sẽ hiện khởi.
72. ‘‘‘Tassa dhammesu dāyādo, oraso dhammanimmito; Sabbāsave pariññāya, viharissatināsavo’. 4339. Là người thừa tự Giáo Pháp của vị (Phật) ấy, là chánh thống, được tạo ra từ Giáo Pháp, (người này) sẽ biết toàn diện về tất cả các lậu hoặc và sẽ sống không còn lậu hoặc.”
73. ‘‘Yato ahaṃ kammamakaṃ, chattaṃ buddhassa dhārayaṃ; Etthantare na jānāmi, setacchattaṃ adhāritaṃ. 4340. Kể từ khi tôi đã thực hiện việc làm là đã nắm giữ chiếc lọng (che) cho đức Phật, trong khoảng thời gian này, tôi không biết đến việc không được che bởi chiếc lọng trắng
74. ‘‘Idaṃ pacchimakaṃ mayhaṃ, carimo vattate bhavo; Chattadhāraṇamajjāpi, vattate niccakālikaṃ. 4341. Lần sau cùng này của tôi là sự hiện hữu cuối cùng trong sự luân chuyển. Việc nắm giữ chiếc lọng được vận hành liên tục đến tận ngày hôm nay.
75. ‘‘Aho me sukataṃ kammaṃ, atthadassissa tādino; Sabbāsavā parikkhīṇā, natthi dāni punabbhavo. 4342. Ôi, việc làm đã được tôi khéo thực hiện đến (đức Phật) Atthadassī như thế ấy. Tôi đã được đoạn tận tất cả các lậu hoặc, giờ đây không còn tái sanh nữa.
76. ‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ …pe… viharāmi anāsavo. 4343. Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi đực (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.
77. ‘‘Svāgataṃ vata me āsi …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ. 4344. Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng.
78. ‘‘Paṭisambhidā catasso …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’ .  4345. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.
Itthaṃ sudaṃ āyasmā ekachattiyo thero imā gāthāyo abhāsitthāti; Đại đức trưởng lão Ekachattiya[7] đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.
Ekachattiyattherassāpadānaṃ dutiyaṃ.  
3. Tiṇasūlakachādaniyattheraapadānaṃ 413. Ký Sự về Trưởng Lão Tiṇasūlakachadaniya
79. ‘‘Jātiṃ jarañca maraṇaṃ, paccavekkhiṃ ahaṃ tadā; Ekako abhinikkhamma, pabbajiṃ anagāriyaṃ. 4346. Lúc bấy giờ, tôi đã suy xét về sự sanh, sự già, và sự chết. Sau khi lìa khỏi sự sống chung, tôi đã xuất gia vào đời sống không gia đình.
80. ‘‘Caramānonupubbena, gaṅgātīraṃ upāgamiṃ; Tatthaddasāsiṃ pathaviṃ, gaṅgātīre samunnataṃ. 4347. Trong khi tuần tự du hành, tôi đã đi đến bờ sông Gaṅgā. Ở tại nơi ấy, tôi đã nhìn thấy khoảnh đất nổi cao lên ở bờ sông Gaṅgā.
81. ‘‘Assamaṃ tattha māpetvā, vasāmi assame ahaṃ; Sukato caṅkamo mayhaṃ, nānādijagaṇāyuto. 4348. Sau khi tạo lập khu ẩn cư ở tại nơi ấy, tôi sống ở khu ẩn cư. Đường kinh hành của tôi đã khéo được thực hiện, được lai vãng bởi các bầy chim khác loại.
82. ‘‘Mamupenti ca vissatthā, kūjanti ca manoharaṃ; Ramamāno saha tehi, vasāmi assame ahaṃ. 4349. Chúng đến gần tôi, và trở nên quen thuộc. Và chúng hót líu lo một cách quyến rũ. Trong khi đùa vui với chúng, tôi sống ở khu ẩn cư.
83. ‘‘Mama assamasāmantā, migarājā catukkamo;. Āsayā abhinikkhamma, gajji so asanī viya. 4350. Ở lân cận khu ẩn cư của tôi, có con sư tử (vua của loài thú) đi khắp bốn phương. Sau khi rời khỏi chỗ trú ẩn, nó đã gầm lên như là tiếng sấm.
84. ‘‘Nadite migarāje ca, hāso me udapajjatha; Migarājaṃ gavesanto, addasaṃ lokanāyakaṃ. 4351. Và khi con nai chúa gào thét, nụ cười đã xuất hiện ở tôi. Trong lúc tìm kiếm con nai chúa, tôi đã nhìn thấy đấng Lãnh Đạo Thế Gian.
85. ‘‘Disvānāhaṃ devadevaṃ, tissaṃ lokagganāyakaṃ;. Haṭṭho haṭṭhena cittena, pūjayiṃ nāgakesaraṃ. 4352. Sau khi nhìn thấy đấng Lãnh Đạo Thế Gian Tissa, vị Trời của chư Thiên, tôi đã trở nên mừng rỡ. Với tâm mừng rỡ tôi đã cúng dường nhụy bông hoa nāga.
86. ‘‘Uggacchantaṃva sūriyaṃ, sālarājaṃva pupphitaṃ; Osadhiṃva virocantaṃ, santhaviṃ lokanāyakaṃ. 4353. Tôi đã ca tụng đấng Lãnh Đạo Thế Gian như là mặt trời đang mọc lên, như là cây sālāchúa đã được trổ hoa, như là vì sao osadhī đang chiếu sáng.
87. ‘‘‘Tava ñāṇena sabbaññu, mocesimaṃ sadevakaṃ; Tavaṃ ārādhayitvāna, jātiyā parimuccare. 4354. “Bạch đấng Toàn Tri, Ngài đã giải thoát thế gian này luôn cả chư Thiên bằng trí tuệ của Ngài. Sau khi làm cho Ngài hài lòng, (chúng sanh) được hoàn toàn giải thoát khỏi sự sanh.
88. ‘‘‘Adassanena sabbaññu, buddhānaṃ sabbadassinaṃ; Patantivīcinirayaṃ, rāgadosehi ophuṭā [otthaṭā (syā.)]. 4355. Bạch đấng Toàn Tri, do sự không nhìn thấy chư Phật là các vị có sự nhìn thấy tất cả, (chúng sanh) bị xâm chiếm bởi ái dục sân hận (rồi) rơi vào địa ngục Vô Gián.
89. ‘‘‘Tava dassanamāgamma, sabbaññu lokanāyaka; Pamuccanti bhavā sabbā, phusanti amataṃ padaṃ. 4356. Bạch đấng Toàn Tri, bạch đấng Lãnh Đạo Thế Gian, sau khi đi đến diện kiến Ngài, tất cả được giải thoát khỏi hữu (và) chạm đến Đạo Lộ Bất Tử.
90. ‘‘‘Yadā buddhā cakkhumanto, uppajjanti pabhaṅkarā; Kilese jhāpayitvāna, ālokaṃ dassayanti te’. 4357. Khi chư Phật, các bậc Hữu Nhãn, các đấng Phát Quang xuất hiện, sau khi thiêu đốt các phiền não các Ngài thị hiện ánh sáng.”
91. ‘‘Kittayitvāna sambuddhaṃ, tissaṃ lokagganāyakaṃ; Haṭṭho haṭṭhena cittena, tiṇasūlaṃ apūjayiṃ. 4358. Sau khi tán dương đấng Toàn Giác Tissa, bậc Lãnh Đạo cao cả của thế gian, tôi đã trở nên mừng rỡ. Với tâm mừng rỡ tôi đã cúng dường hoa tiṇasūla.
92. ‘‘Mama saṅkappamaññāya, tisso lokagganāyako; Sakāsane nisīditvā, imā gāthā abhāsatha. 4359. Sau khi biết được ý định của tôi, đấng Lãnh Đạo Thế Gian Tissa đã ngồi xuống chỗ ngồi của mình rồi đã nói lên những lời kệ này:
93. ‘‘‘Yo maṃ pupphehi chādesi, pasanno sehi pāṇibhi; Tamahaṃ kittayissāmi, suṇātha mama bhāsato. 4360. “Người nào được tịnh tín tự tay mình che phủ Ta bằng các bông hoa, Ta sẽ tán dương người ấy. Các người hãy lắng nghe Ta nói.
94. ‘‘‘Pañcavīsatikkhattuṃ so, devarajjaṃ karissati; Pañcasattatikkhattuñca, cakkavattī bhavissati. 4361. Người ấy sẽ cai quản Thiên quốc hai mươi lăm lần, và sẽ trở thành đấng Chuyển Luân Vương bảy mươi lăm lần.
95. ‘‘‘Padesarajjaṃ vipulaṃ, gaṇanāto asaṅkhiyaṃ; Tassa kammanissandena [kammassa nissando (sī. syā. pī.)], pupphānaṃ pūjanāya ca [so (syā. pī.)]. 4362. Lãnh thổ vương quốc là bao la, không thể đo lường bằng phương diện tính đếm. Và (đó là) kết quả về hành động của người ấy do sự cúng dường các bông hoa.
96. ‘‘‘Sīsaṃnhāto cayaṃ poso, pupphamākaṅkhate yadi [sāyaṃ pāto cayaṃ poso, pupphehi maṃ achādayi (syā.)]; Puññakammena saṃyuttaṃ [saṃyutto (sī. syā. pī.)], purato pātubhavissati. 4363. Và người nam này, được gắn liền với nghiệp phước thiện, khi đã gội đầu xong nếu ao ước về bông hoa, (bông hoa) sẽ hiện ra ở phía trước.
97. ‘‘‘Yaṃ yaṃ icchati kāmehi, taṃ taṃ pātubhavissati; Saṅkappaṃ paripūretvā, nibbāyissatināsavo’. Aṭṭhārasamaṃ bhāṇavāraṃ. 4364. (Nếu người này) ước muốn bất cứ điều gì với các dục, chính điều ấy sẽ hiện ra. Sau khi làm tròn đủ ý định, (người này) sẽ Niết Bàn không còn lậu hoặc.”
98. ‘‘Kilese jhāpayitvāna, sampajāno patissato; Ekāsane nisīditvā, arahattamapāpuṇiṃ. 4365. Có sự nhận biết mình, có niệm (đầy đủ), tôi đã thiêu đốt các phiền não. Tôi đã ngồi ở ngay chỗ ngồi ấy và đã thành tựu phẩm vị A-la-hán.
99. ‘‘Caṅkamanto nipajjanto, nisinno uda vā ṭhito; Buddhaseṭṭhaṃ saritvāna, viharāmi ahaṃ sadā. 4366. Trong khi đi kinh hành, trong khi nằm, trong khi ngồi, hay trong khi đứng, tôi sống thường xuyên tưởng nhớ đến đức Phật tối thượng.
100. ‘‘Cīvare piṇḍapāte ca, paccaye sayanāsane; Tattha me ūnatā natthi, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ. 4367. Ở tại nơi ấy, tôi không có sự thiếu hụt về y phục, vật thực, thuốc men, và chỗ nằm ngồi; điều này là quả báu của việc cúng dường đức Phật.
101. ‘‘So dāni patto amataṃ, santaṃ padamanuttaraṃ; Sabbāsave pariññāya, viharāmi anāsavo. 4368. Bây giờ, tôi đây đã đạt đến vị thế Bất Tử, thanh tịnh, vô thượng. Sau khi biết toàn diện về tất cả các lậu hoặc, tôi sống không còn lậu hoặc.
102. ‘‘Dvenavute ito kappe, yaṃ pupphamabhipūjayiṃ; Duggatiṃ nābhijānāmi, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ. 4369. (Kể từ khi) tôi đã cúng dường bông hoa trước đây chín mươi hai kiếp, tôi không còn biết đến khổ cảnh; điều này là quả báu của việc cúng dường đức Phật.
103. ‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ …pe… viharāmi anāsavo. 4370. Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi đực (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.
104. ‘‘Svāgataṃ vata me āsi …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ. 4371. Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng.
105. ‘‘Paṭisambhidā catasso …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’ . 4372. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.
Itthaṃ sudaṃ āyasmā tiṇasūlakachādaniyo [tiṇasūlikachādaniyo (ka.)] thero imā gāthāyo abhāsitthāti. Đại đức trưởng lão Tiṇasūlakachadaniya[8] đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.
Tiṇasūlakachādaniyattherassāpadānaṃ tatiyaṃ.  
4. Madhumaṃsadāyakattheraapadānaṃ 414. Ký Sự về Trưởng Lão Madhumaṃsadāyaka
106. ‘‘Nagare bandhumatiyā, sūkariko ahosahaṃ; Ukkoṭaṃ randhayitvāna [ukkoṭakaṃ randhayitvā (sī. syā.)], madhumaṃsamhi [madhusappimhi (pī.), madhuṃ maṃsamhi (ka.)] okiriṃ. 4373. Tôi đã là người bán thịt heo ở thành phố Bandhumatī. Sau khi nấu chín phổi và lòng, tôi trộn chung vào món thịt ngọt.
107. ‘‘Sannipātaṃ ahaṃ gantvā, ekaṃ pattaṃ gahesahaṃ; Pūrayitvāna taṃ pattaṃ, bhikkhusaṅghassadāsahaṃ. 4374. Tôi đã đi đến nơi tụ hội (của các vị tỳ khưu) và đã nhận lấy một bình bát. Sau khi chứa đầy bình bát ấy, tôi đã dâng lên hội chúng tỳ khưu.
108. ‘‘Yottha therataro bhikkhu, niyyādesi mamaṃ tadā; Iminā pattapūrena, labhassu vipulaṃ sukhaṃ. 4375. Khi ấy, vị tỳ khưu trưởng lão lớn nhất tại nơi ấy đã chúc phúc cho tôi rằng: “Với sự đầy đặn của bình bát này, mong rằng con sẽ đạt được sự an lạc sung mãn.
109. ‘‘Duve sampattiyo bhutvā, sukkamūlena codito; Pacchime vattamānamhi, kilese jhāpayissati. 4376. Được thúc đẩy bởi nhân tố trong sạch, con sẽ thọ hưởng hai sự thành tựu (trời người), trong khi kiếp cuối cùng đang hiện hữu con sẽ thiêu đốt các phiền não.”
110. ‘‘Tattha cittaṃ pasādetvā, tāvatiṃsamagacchahaṃ; Tattha bhutvā pivitvā ca, labhāmi vipulaṃ sukhaṃ. 4377. Tại đó, sau khi làm cho tâm được tịnh tín, tôi đã đi đến cõi trời Đao Lợi. Tại nơi ấy, tôi có thức ăn, tôi có nước uống, và tôi đạt được sự an lạc sung mãn.
111. ‘‘Maṇḍape rukkhamūle vā, pubbakammaṃ anussariṃ; Annapānābhivasso me, abhivassati tāvade. 4378. Khi ở mái che hoặc ở gốc cây, tôi đã nhớ lại việc làm trước đây. Ngay lập tức có trận mưa về cơm ăn và nước uống đổ mưa xuống cho tôi.
112. ‘‘Idaṃ pacchimakaṃ mayhaṃ, carimo vattate bhavo; Idhāpi annapānaṃ me, vassate sabbakālikaṃ. 4379. Lần sau cùng này của tôi là sự hiện hữu cuối cùng trong sự luân chuyển. Ngay cả ở đây, cơm ăn và nước uống đổ mưa xuống cho tôi trong mọi thời điểm.
113. ‘‘Teneva madhudānena [maṃsadānena (sī. pī.)], sandhāvitvā bhave ahaṃ; Sabbāsave pariññāya, viharāmi anāsavo. 4380. Do chính sự dâng cúng thịt ấy, sau khi trải qua các kiếp sống, sau khi biết toàn diện về tất cả các lậu hoặc, tôi sống không còn lậu hoặc.
114. ‘‘Ekanavutito kappe, yaṃ dānamadadiṃ tadā; Duggatiṃ nābhijānāmi, madhudānassidaṃ phalaṃ. 4381. Kể từ khi tôi đã dâng cúng vật thí trước đây chín mươi mốt kiếp, tôi không còn biết đến khổ cảnh; điều này là quả báu của việc dâng cúng thịt ngọt.
115. ‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ …pe… viharāmi anāsavo. 4382. Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi đực (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.
116. ‘‘Svāgataṃ vata me āsi …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ. 4383. Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng.
117. ‘‘Paṭisambhidā catasso …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’. 4384. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.
Itthaṃ sudaṃ āyasmā madhumaṃsadāyako thero imā gāthāyo abhāsitthāti.  Đại đức trưởng lão Madhumaṃsadāyaka[9] đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.
Madhumaṃsadāyakattherassāpadānaṃ catutthaṃ.  
5. Nāgapallavattheraapadānaṃ 415. Ký Sự về Trưởng Lão Nāgapallavaka
118. ‘‘Nagare bandhumatiyā, rājuyyāne vasāmahaṃ; Mama assamasāmantā, nisīdi lokanāyako. 4385. Tôi (đã) sống ở vườn thượng uyển của thành phố Bandhumatī. Đấng Lãnh Đạo Thế Gian đã ngồi xuống ở gần nơi khu ẩn cư của tôi.
119. ‘‘Nāgapallavamādāya, buddhassa abhiropayiṃ; Pasannacitto sumano, sugataṃ abhivādayiṃ. 4386. Tôi đã cầm lấy chồi non của cây nāga và đã dâng lên đức Phật. Với tâm tịnh tín, với ý vui mừng, tôi đã đảnh lễ đấng Thiện Thệ.
120. ‘‘Ekanavutito kappe, yaṃ pallavamapūjayiṃ; Duggatiṃ nābhijānāmi, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ. 4387. (Kể từ khi) tôi đã cúng dường chồi non trước đây chín mươi mốt kiếp, tôi không còn biết đến khổ cảnh; điều này là quả báu của việc cúng dường đức Phật.
121. ‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ …pe… viharāmi anāsavo. 4388. Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi đực (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.
122. ‘‘Svāgataṃ vata me āsi …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ. 4389. Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng.
123. ‘‘Paṭisambhidā catasso …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’. 4390. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.
Itthaṃ sudaṃ āyasmā nāgapallavo thero imā gāthāyo abhāsitthāti. Đại đức trưởng lão Nāgapallavaka[10] đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.
Nāgapallavattherassāpadānaṃ pañcamaṃ.  
6. Ekadīpiyattheraapadānaṃ 416. Ký Sự về Trưởng Lão Ekadīpiya
124. ‘‘Parinibbute sugate, siddhatthe lokanāyake;. Sadevamānusā sabbe, pūjenti dvipaduttamaṃ. 4391. Khi bậc Thiện Thệ, đấng Lãnh Đạo Thế Gian Siddhattha viên tịch Niết Bàn, tất cả chư Thiên cùng nhân loại đã cúng dường đến bậc Tối Thượng Nhân.
125. ‘‘Āropite ca citake, siddhatthe lokanāyake; Yathāsakena thāmena, citaṃ pūjenti satthuno. 4392. Và khi đấng Lãnh Đạo Thế Gian Siddhattha được đưa lên giàn hỏa thiêu, mọi người cúng dường lễ hỏa táng của bậc Đạo Sư tùy theo năng lực của mình.
126. ‘‘Avidūre citakassa, dīpaṃ ujjālayiṃ ahaṃ;. Yāva udeti sūriyo, dīpaṃ me tāva ujjali. 4393. Tôi đã thắp lên ngọn đèn ở không xa giàn hỏa thiêu cho đến khi mặt trời mọc lên. Ngọn đèn đã chiếu sáng đến tôi.
127. ‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca; Jahitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsamagacchahaṃ. 4394. Do nghiệp ấy đã được thực hiện tốt đẹp và do các nguyện lực của tác ý, sau khi từ bỏ thân nhân loại tôi đã đi đến cõi trời Đạo Lợi.
128. ‘‘Tattha me sukataṃ byamhaṃ, ekadīpīti ñāyati;. Dīpasatasahassāni, byamhe pajjalare mama. 4395. Tại nơi ấy, có cung điện đã khéo được kiến tạo dành cho tôi được biết tên là “Ekadīpi.” Có một trăm ngàn ngọn đèn đã cháy sáng ở cung điện của tôi.
129. ‘‘Udayantova sūriyo, deho me jotate sadā; Sappabhāhi sarīrassa, āloko hoti me sadā. 4396. Thân hình của tôi luôn luôn chiếu sáng tợ như mặt trời đang mọc lên. Với tất cả các hào quang của cơ thể, tôi luôn luôn có được ánh sáng.
130. ‘‘Tirokuṭṭaṃ [tirokuḍḍaṃ (sī. syā. ka.)] tiroselaṃ, samatiggayha [sabbatthapi evameva dissati] pabbataṃ;. Samantā yojanasataṃ, passāmi cakkhunā ahaṃ. 4397. Bằng mắt, sau khi đã vượt lên ngọn núi, xuyên qua bức tường, xuyên qua tảng đá, tôi (có thể) nhìn thấy xung quanh một trăm do-tuần.
131. ‘‘Sattasattatikkhattuñca, devaloke ramiṃ ahaṃ; Ekatiṃsatikkhattuñca, devarajjamakārayiṃ. 4398. Tôi đã sướng vui ở thế giới chư Thiên bảy mươi bảy lần. Và tôi đã cai quản Thiên quốc ba mươi mốt lần.
132. ‘‘Aṭṭhavīsatikkhattuñca, cakkavattī ahosahaṃ; Padesarajjaṃ vipulaṃ, gaṇanāto asaṅkhiyaṃ. 4399. Và tôi đã trở thành đấng Chuyển Luân Vương hai mươi tám lần. Lãnh thổ vương quốc là bao la, không thể đo lường bằng phương diện tính đếm.
133. ‘‘Devalokā cavitvāna, nibbattiṃ mātukucchiyaṃ; Mātukucchigatassāpi, akkhi me na nimīlati. 4400. Sau khi mệnh chung từ thế giới chư Thiên, tôi đã tái sanh vào bụng mẹ. Ngay cả khi đi vào bụng mẹ, mắt của tôi không nhắm lại.
134. ‘‘Jātiyā catuvassohaṃ, pabbajiṃ anagāriyaṃ;. Aḍḍhamāse asampatte, arahattamapāpuṇiṃ. 4401. Bốn tuổi tính từ khi sanh, tôi đã xuất gia vào đời sống không gia đình. Chưa đầy nửa tháng, tôi đã thành tựu phẩm vị A-la-hán.
135. ‘‘Dibbacakkhuṃ visodhesiṃ, bhavā sabbe samūhatā; Sabbe kilesā sañchinnā, ekadīpassidaṃ phalaṃ. 4402. Tôi đã làm cho Thiên nhãn được thanh tịnh, tất cả các hữu đã được xóa sạch, tất cả phiền não đã được cắt lìa; điều này là quả báu của một ngọn đèn.
136. ‘‘Tirokuṭṭaṃ tiroselaṃ, pabbatañcāpi kevalaṃ;. Samatikkamma [sabbatthapī evameva dissati] passāmi, ekadīpassidaṃ phalaṃ. 4403. Tôi (có thể) nhìn thấy sau khi đã vượt lên thậm chí toàn bộ ngọn núi, xuyên qua bức tường, xuyên qua tảng đá; điều này là quả báu của một ngọn đèn.
137. ‘‘Visamā me samā honti, andhakāro na vijjati; Nāhaṃ passāmi timiraṃ, ekadīpassidaṃ phalaṃ. 4404. Đối với tôi các sự gập ghềnh trở thành bằng phẳng, bóng đen không được biết đến, tôi không nhìn thấy sự tăm tối; điều này là quả báu của một ngọn đèn.
138. ‘‘Catunnavutito kappe, yaṃ dīpamadadiṃ tadā; Duggatiṃ nābhijānāmi, ekadīpassidaṃ phalaṃ. 4405. Kể từ khi tôi đã dâng cúng cây đèn trước đây chín mươi bốn kiếp, tôi không còn biết đến khổ cảnh; điều này là quả báu của một ngọn đèn.
139. ‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ …pe… viharāmi anāsavo. 4406. Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi đực (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.
140. ‘‘Svāgataṃ vata me āsi …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ. 4407. Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng.
141. ‘‘Paṭisambhidā catasso …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’. 4408. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.
Itthaṃ sudaṃ āyasmā ekadīpiyo thero imā gāthāyo abhāsitthāti. Đại đức trưởng lão Ekadīpiya[11] đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.
Ekadīpiyattherassāpadānaṃ chaṭṭhaṃ.  
7. Ucchaṅgapupphiyattheraapadānaṃ 417. Ký Sự về Trưởng Lão Ucchaṅgapupphiya
142. ‘‘Nagare bandhumatiyā, ahosiṃ māliko tadā; Ucchaṅgaṃ pūrayitvāna, agamaṃ antarāpaṇaṃ. 4409. Tôi đã là người làm tràng hoa ở thành phố Bandhumatī. Sau khi chất đầy ở bên hông, tôi đã đi đến khu phố chợ.
143. ‘‘Bhagavā tamhi samaye, bhikkhusaṅghapurakkhato; Mahatā ānubhāvena, niyyāti lokanāyako. 4410. Vào lúc bấy giờ, đức Thế Tôn đấng Lãnh Đạo Thế Gian, với năng lực lớn lao, dẫn đầu hội chúng tỳ khưu đi ra.
144. ‘‘Disvāna lokapajjotaṃ, vipassiṃ lokatāraṇaṃ; Pupphaṃ paggayha ucchaṅgā, buddhaseṭṭhaṃ apūjayiṃ. 4411. Sau khi nhìn thấy đấng Quang Đăng của thế gian Vipassī, vị giúp cho thế gian vượt qua, tôi đã lấy ra bông hoa từ bên hông và đã cúng dường đến đức Phật tối thượng.
145. ‘‘Ekanavutito kappe, yaṃ pupphamabhipūjayiṃ; Duggatiṃ nābhijānāmi, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ. 4412. (Kể từ khi) tôi đã cúng dường bông hoa trước đây chín mươi mốt kiếp, tôi không còn biết đến khổ cảnh; điều này là quả báu của việc cúng dường đức Phật.
146. ‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ …pe… viharāmi anāsavo. 4413. Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi đực (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.
147. ‘‘Svāgataṃ vata me āsi …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ. 4414. Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng.
148. ‘‘Paṭisambhidā catasso …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’ . 4415. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.
Itthaṃ sudaṃ āyasmā ucchaṅgapupphiyo thero imā gāthāyo abhāsitthāti. Đại đức trưởng lão Ucchaṅgapupphiya[12] đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.
Ucchaṅgapupphiyattherassāpadānaṃ sattamaṃ.  
8. Yāgudāyakattheraapadānaṃ 418. Ký Sự về Trưởng Lão Yāgudāyaka
149. ‘‘Atithiṃ [atītaṃ (ka.)] me gahetvāna, agacchiṃ gāmakaṃ tadā; Sampuṇṇanadikaṃ disvā, saṅghārāmaṃ upāgamiṃ. 4416. Lúc bấy giờ, sau khi tiếp đãi người khách của tôi, tôi đã đi đến ngôi làng nhỏ. Sau khi nhìn thấy con sông bị tràn ngập, tôi đã đi đến tu viện của hội chúng.
150. ‘‘Āraññakā dhutadharā, jhāyino lūkhacīvarā; Vivekābhiratā dhīrā, saṅghārāme vasanti te. 4417. Là những vị chuyên sống ở rừng, thông thạo pháp giũ bỏ (đầu đà), chứng thiền, mặc y thô, thỏa thích sự độc cư, các vị trí tuệ ấy sống ở tu viện của hội chúng.
151. ‘‘Gati tesaṃ upacchinnā, suvimuttāna tādinaṃ; Piṇḍāya te na gacchanti, oruddhanaditāya hi [oruddhanadikāyatiṃ (syā.)]. 4418. Sự đi lại của các vị đã được giải thoát tốt đẹp như thế ấy là bị gián đoạn. Các vị ấy không đi để khất thực chính vì dòng sông ngăn trở.
152. ‘‘Pasannacitto sumano, vedajāto katañjalī; Taṇḍulaṃ me gahetvāna, yāgudānaṃ adāsahaṃ. 4419. Với tâm tịnh tín, với ý vui mừng, tràn đầy niềm phấn khởi, tôi đã chắp tay lên. Tôi đã lấy gạo của tôi rồi đã dâng cúng vật thí là cháo.
153. ‘‘Pañcannaṃ yāguṃ datvāna, pasanno sehi pāṇibhi; Sakakammābhiraddhohaṃ, tāvatiṃsamagacchahaṃ. 4420. Được tịnh tín, tôi đã tự tay mình dâng cúng cháo đến năm vị. Được hài lòng với việc làm của chính mình, tôi đã đi đến cõi Đạo Lợi.
154. ‘‘Maṇimayañca me byamhaṃ, nibbatti tidase gaṇe; Nārīgaṇehi sahito, modāmi byamhamuttame. 4421. Và có cung điện làm bằng ngọc ma-ni dành cho tôi được tạo ra ở hội chúng Tam Thập. Được gần gũi với đám nữ nhân, tôi vui thích ở cung điện tuyệt vời.
155. ‘‘Tettiṃsakkhattuṃ devindo, devarajjamakārayiṃ; Tiṃsakkhattuṃ cakkavattī, mahārajjamakārayiṃ. 4422. Tôi đã là vị Chúa của chư Thiên cai quản Thiên quốc ba mươi ba lần. Tôi đã là đấng Chuyển Luân Vương cai quản lãnh thổ rộng lớn ba mươi lần.
156. ‘‘Padesarajjaṃ vipulaṃ, gaṇanāto asaṅkhiyaṃ;. Devaloke manusse vā, anubhotvā sayaṃ [yasaṃ (syā.)] ahaṃ. 4423. Lãnh thổ vương quốc là bao la, không thể đo lường bằng phương diện tính đếm. Ở thế giới chư Thiên hoặc ở loài người, tôi đều thọ hưởng danh vọng.
157. ‘‘Pacchime bhave sampatte, pabbajiṃ anagāriyaṃ; Saha oropite kese, sabbaṃ sampaṭivijjhahaṃ. 4424. Khi đạt đến cuộc sống cuối cùng, tôi đã xuất gia vào đời sống không gia đình. Khi tóc được cạo bỏ, tôi đã thấu triệt tất cả.
158. ‘‘Khayato vayato cāpi, sammasanto kaḷevaraṃ;. Pure sikkhāpadādānā, arahattamapāpuṇiṃ. 4425. Trong khi biết chắc rằng thân thể là sự suy tàn hoặc là sự hoại diệt cũng thế, tôi đã thành tựu phẩm vị A-la-hán trước việc thọ trì điều học.
159. ‘‘Sudinnaṃ me dānavaraṃ, vāṇijjaṃ sampayojitaṃ; Teneva yāgudānena, pattomhi acalaṃ padaṃ. 4426. Sự bố thí cao quý của tôi đã được bố thí tốt đẹp, việc đổi trao đã được gắn liền tốt đẹp. Do chính việc dâng cúng cháo ấy, tôi đã đạt đến vị thế Bất Động.
160. ‘‘Sokaṃ pariddavaṃ byādhiṃ, darathaṃ cittatāpanaṃ;. Nābhijānāmi uppannaṃ, yāgudānassidaṃ phalaṃ. 4427. Tôi không biết đến sự sầu muộn, sự than vãn, sự bệnh tật, sự lo lắng, sự bực bội của tâm đã được sanh khởi; điều này là quả báu của việc dâng cúng cháo.
161. ‘‘Yāguṃ saṅghassa datvāna, puññakkhette anuttare; Pañcānisaṃse anubhomi, aho yāgusuyiṭṭhatā. 4428. Sau khi dâng cúng cháo ở Phước Điền vô thượng của hội chúng, tôi thọ hưởng năm điều lợi ích. Ôi tính chất đã được hiến dâng tốt đẹp của món cháo!
162. ‘‘Abyādhitā rūpavatā, khippaṃ dhammanisantitā [nibujjhitā (syā.)]; Lābhitā annapānassa, āyu pañcamakaṃ mama. 4429. Sự không bị bệnh, có sắc đẹp, chuyên chú vào Giáo Pháp, đạt được cơm nước, tuổi thọ là điều (lợi ích) thứ năm đối với tôi.
163. ‘‘Yo koci vedaṃ janayaṃ, saṅghe yāguṃ dadeyya so; Imāni pañca ṭhānāni, paṭigaṇheyya paṇḍito. 4430. Bất cứ người nào trong khi sanh khởi niềm phấn khởi, người ấy nên dâng cúng cháo đến hội chúng. Là bậc trí tuệ, (người ấy) có thể nhận lãnh năm điều này.[13]
164. ‘‘Karaṇīyaṃ kataṃ sabbaṃ, bhavā ugghāṭitā mayā; Sabbāsavā parikkhīṇā, natthi dāni punabbhavo.  
165. ‘‘So ahaṃ vicarissāmi, gāmā gāmaṃ purā puraṃ; Namassamāno sambuddhaṃ, dhammassa ca sudhammataṃ.  
166. ‘‘Tiṃsakappasahassamhi, yaṃ dānamadadiṃ tadā; Duggatiṃ nābhijānāmi, yāgudānassidaṃ phalaṃ. 4431. Kể từ khi tôi đã dâng cúng vật thí trước đây ba mươi ngàn kiếp, tôi không còn biết đến khổ cảnh; điều này là quả báu của việc dâng cúng cháo.
167. ‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ …pe… viharāmi anāsavo. 4432. Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi đực (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.
168. ‘‘Svāgataṃ vata me āsi …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ. 4433. Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng.
169. ‘‘Paṭisambhidā catasso …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’. 4434. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.
Itthaṃ sudaṃ āyasmā yāgudāyako thero imā gāthāyo abhāsitthāti. Đại đức trưởng lão Yāgudāyaka[14] đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.
Yāgudāyakattherassāpadānaṃ aṭṭhamaṃ.  
9. Patthodanadāyakattheraapadānaṃ 419. Ký Sự về Trưởng Lão Patthodanadāyaka
170. ‘‘Vanacārī pure āsiṃ, satataṃ vanakammiko; Patthodanaṃ gahetvāna, kammantaṃ agamāsahaṃ. 4435. Trước đây, tôi đã là người đi rừng, thường xuyên làm việc ở trong rừng. Sau khi cầm lấy gói cơm, tôi đã đi làm công việc.
171. ‘‘Tatthaddasāsiṃ sambuddhaṃ, sayambhuṃ aparājitaṃ; Vanā piṇḍāya nikkhantaṃ, disvā cittaṃ pasādayiṃ. 4436. Ở nơi ấy, tôi đã nhìn thấy bậc Toàn Giác, đấng Tự Chủ, bậc không bị đánh bại. Sau khi nhìn thấy Ngài đang từ rừng đi ra để khất thực, tôi đã làm cho tâm được tịnh tín.
172. ‘‘Parakammāyane [vayakammāyane (ka.)] yutto, puññañca me na vijjati; Ayaṃ patthodano atthi, bhojayissāmahaṃ [bhojayissāmi maṃ (syā.)] muniṃ. 4437. Bị vướng bận trong sự quán xuyến công việc của người khác, và phước báu của tôi là không được biết đến. Có gói cơm này, tôi sẽ chăm lo bữa ăn cho bậc Hiền Trí.
173. ‘‘Patthodanaṃ gahetvāna, sayambhussa adāsahaṃ; Mama nijjhāyamānassa, paribhuñji tadā muni. 4438. Khi ấy, tôi đã cầm lấy gói cơm và đã dâng cúng đến đấng Tự Chủ. Trong khi tôi đang suy tư, bậc Hiền Trí đã thọ dụng (gói cơm).
174. ‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca; Jahitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsamagacchahaṃ. 4439. Do nghiệp ấy đã được thực hiện tốt đẹp và do các nguyện lực của tác ý, sau khi từ bỏ thân nhân loại tôi đã đi đến cõi trời Đạo Lợi.
175. ‘‘Chattiṃsakkhattuṃ devindo, devarajjamakārayiṃ; Tettiṃsakkhattuṃ rājā ca, cakkavattī ahosahaṃ. 4440. Tôi đã là vị Chúa của chư Thiên cai quản Thiên quốc ba mươi sáu lần. Tôi đã là đấng Chuyển Luân Vương ba mươi ba lần.
176. ‘‘Padesarajjaṃ vipulaṃ, gaṇanāto asaṅkhiyaṃ; Sukhito yasavā homi, patthodanassidaṃ phalaṃ. 4441. Lãnh thổ vương quốc là bao la, không thể đo lường bằng phương diện tính đếm. Tôi được sung sướng có danh vọng; điều này là quả báu của gói cơm.
177. ‘‘Bhavābhave saṃsaranto, labhāmi amitaṃ dhanaṃ; Bhoge me ūnatā natthi, patthodanassidaṃ phalaṃ. 4442. Trong khi luân hồi ở cõi này cõi khác, tôi đạt được tài sản không ước lượng được, tôi không có sự thiếu hụt về của cải; điều này là quả báu của gói cơm.
178. ‘‘Nadīsotapaṭibhāgā, bhogā nibbattare mama; Parimetuṃ na sakkomi, patthodanassidaṃ phalaṃ. 4443. Các của cải được sanh lên cho tôi tương đương với dòng nước của con sông, tôi không thể nào đo lường; điều này là quả báu của gói cơm.
179. ‘‘Imaṃ khāda imaṃ bhuñja, imamhi sayane saya; Tenāhaṃ sukhito homi, patthodanassidaṃ phalaṃ. 4444. “Ngươi hãy nhai món này, hãy ăn món này, hãy nằm ở chiếc giường này,” vì thế tôi được sung sướng; điều này là quả báu của gói cơm.
180. ‘‘Catunnavutito kappe, yaṃ dānamadadiṃ tadā; Duggatiṃ nābhijānāmi, patthodanassidaṃ phalaṃ. 4445. Kể từ khi tôi đã dâng cúng vật thí trước đây chín mươi bốn kiếp, tôi không còn biết đến khổ cảnh; điều này là quả báu của gói cơm.
181. ‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ …pe… viharāmi anāsavo. 4446. Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi đực (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.
182. ‘‘Svāgataṃ vata me āsi …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ. 4447. Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng.
183. ‘‘Paṭisambhidā catasso …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’ . 4448. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.
Itthaṃ sudaṃ āyasmā patthodanadāyako thero imā gāthāyo abhāsitthāti. Đại đức trưởng lão Patthodanadāyaka[15] đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.
Patthodanadāyakattherassāpadānaṃ navamaṃ.  
10. Mañcadāyakattheraapadānaṃ 420. Ký Sự về Trưởng Lão Mañcadāyaka
184. ‘‘Parinibbute kāruṇike, siddhatthe lokanāyake; Vitthārike pāvacane, devamānusasakkate. 4449. Khi đấng Bi Mẫn, bậc Lãnh Đạo Thế Gian Siddhattha đã viên tịch Niết Bàn, khi Phật Ngôn đã được phổ biến, được tôn kính bởi chư Thiên cùng nhân loại.
185. ‘‘Caṇḍālo āsahaṃ tattha, āsandipīṭhakārako; Tena kammena jīvāmi, tena posemi dārake. 4450. Tại nơi ấy, tôi đã là người giai cấp hạ tiện, là người làm ghế dài và ghế đẩu. Tôi sinh sống bằng công việc ấy. Nhờ thế, tôi nuôi dưỡng các đứa trẻ.
186. ‘‘Āsandiṃ sukataṃ katvā, pasanno sehi pāṇibhi; Sayamevupagantvāna, bhikkhusaṅghassadāsahaṃ. 4451. Được tịnh tín, tôi đã tự tay mình làm xong chiếc ghế dài khéo được hoàn tất. Rồi tôi đã đích thân đi đến và đã dâng cúng đến hội chúng tỳ khưu
187. ‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca; Jahitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsamagacchahaṃ. 4452. Do nghiệp ấy đã được thực hiện tốt đẹp và do các nguyện lực của tác ý, sau khi từ bỏ thân nhân loại tôi đã đi đến cõi trời Đạo Lợi.
188. ‘‘Devalokagato santo, modāmi tidase gaṇe; Sayanāni mahagghāni, nibbattanti yadicchakaṃ. 4453. Được đi đến thế giới của chư Thiên, tôi vui thích ở cõi trời Tam Thập. Các giường nằm có giá trị lớn lao được sanh lên theo như ước muốn.
189. ‘‘Paññāsakkhattuṃ devindo, devarajjamakārayiṃ; Asītikkhattuṃ rājā ca, cakkavattī ahosahaṃ. 4454. Tôi đã là vị Chúa của chư Thiên cai quản Thiên quốc năm mươi lần. Tôi đã là đấng Chuyển Luân Vương tám mươi lần.
190. ‘‘Padesarajjaṃ vipulaṃ, gaṇanāto asaṅkhiyaṃ; Sukhito yasavā homi, mañcadānassidaṃ phalaṃ. 4455. Lãnh thổ vương quốc là bao la, không thể đo lường bằng phương diện tính đếm. Tôi được sung sướng có danh vọng; điều này là quả báu của việc dâng cúng chiếc giường.
191. ‘‘Devalokā cavitvāna, emi ce mānusaṃ bhavaṃ; Mahārahā susayanā, sayameva bhavanti me. 4456. Sau khi mệnh chung từ thế giới chư Thiên, nếu tôi đi đến cõi nhân loại, các chiếc giường xinh đẹp vô cùng giá trị tự chính chúng hiện ra cho tôi.
192. ‘‘Ayaṃ pacchimako mayhaṃ, carimo vattate bhavo; Ajjāpi sayane kāle [sayanakāle (syā.)], sayanaṃ upatiṭṭhati. 4457. Lần sau cùng này của tôi là sự hiện hữu cuối cùng trong sự luân chuyển. Thậm chí hôm nay cũng là thời điểm của chiếc giường, có chiếc giường hiện diện.
193. ‘‘Catunnavutito kappe, yaṃ dānamadadiṃ tadā; Duggatiṃ nābhijānāmi, mañcadānassidaṃ phalaṃ. 4458. Kể từ khi tôi đã dâng cúng vật thí trước đây chín mươi bốn kiếp, tôi không còn biết đến khổ cảnh; điều này là quả báu của việc dâng cúng chiếc giường.
194. ‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ …pe… viharāmi anāsavo. 4459. Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi đực (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.
195. ‘‘Svāgataṃ vata me āsi …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ. 4460. Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng.
196. ‘‘Paṭisambhidā catasso …pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’. 4461. Bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí đã được (tôi) đắc chứng; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.
Itthaṃ sudaṃ āyasmā mañcadāyako thero imā gāthāyo Đại đức trưởng lão Mañcadāyaka[16] đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.
Abhāsitthāti.  
Mañcadāyakattherassāpadānaṃ dasamaṃ.  
Bhaddālivaggo bācattālīsamo.  
Tassuddānaṃ –  
Bhaddālī ekachatto ca, tiṇasūlo ca maṃsado;  
Nāgapallaviko dīpī, ucchaṅgi yāgudāyako.  
Patthodanī mañcadado, gāthāyo gaṇitā ciha;  
Dvesatāni ca gāthānaṃ, gāthā cekā taduttari.  
Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa  
Khuddakanikāye