Tipitaka.org | Việt dịch: HT. Thích Minh Châu |
(I) (93) Thắng Tri Tham | |
93. ‘‘Rāgassa, bhikkhave, abhiññāya nava dhammā bhāvetabbā. Katame nava? Asubhasaññā, maraṇasaññā, āhāre paṭikūlasaññā, sabbaloke anabhiratasaññā, aniccasaññā, anicce dukkhasaññā, dukkhe anattasaññā, pahānasaññā, virāgasaññā – rāgassa, bhikkhave abhiññāya ime nava dhammā bhāvetabbā’’ti. | 1. – Này các Tỷ-kheo, để thắng tri tham, chín pháp cần phải tu tập. Thế nào là chín? 2. Tưởng bất tịnh, tưởng chết, tưởng yểm ly đối với các món ăn, tưởng không vui thích đối với tất cả thế giới, tưởng vô thường, tưởng khổ trên vô thường, tưởng vô ngã trên khổ, tưởng đoạn tận, tưởng ly tham. Này các Tỷ-kheo, để thắng tri tham, chín pháp này cần phải tu tập. |
94. ‘‘Rāgassa, bhikkhave, abhiññāya nava dhammā bhāvetabbā. Katame nava? Paṭhamaṃ jhānaṃ, dutiyaṃ jhānaṃ, tatiyaṃ jhānaṃ, catutthaṃ jhānaṃ, ākāsānañcāyatanaṃ, viññāṇañcāyatanaṃ, ākiñcaññāyatanaṃ, nevasaññānāsaññāyatanaṃ, saññāvedayitanirodho – rāgassa, bhikkhave, abhiññāya ime nava dhammā bhāvetabbā’’ti. | 1. – Này các Tỷ-kheo, để thắng tri tham, chín pháp cần phải tu tập. Thế nào là chín? 2. Sơ Thiền, Thiền thứ hai, thiền thứ ba, Thiền thứ tư, Không vô biên xứ, Thức vô biên xứ, Vô sở hữu xứ, Phi tương phi phi tưởng xứ, Diệt thọ tưởng định. Này các Tỷ-kheo, để thắng tri tham, chín pháp này cần phải tu tập. |
95-112. ‘‘Rāgassa, bhikkhave, pariññāya…pe… parikkhayāya…pe… pahānāya…pe… khayāya… pe… vayāya…pe… virāgāya…pe… nirodhāya…pe… cāgāya…pe… paṭinissaggāya…pe… ime nava dhammā bhāvetabbā’’. | 1. – Này các Tỷ-kheo, để liễu tri tham… để diệt tận… để đoạn tận… để trừ diệt… để ly tham… để đoạn diệt… để trừ khử… để từ bỏ, chín pháp này cần phải tu tập. |
113-432. ‘‘Dosassa…pe… mohassa… kodhassa… upanāhassa… makkhassa… paḷāsassa… issāya… macchariyassa… māyāya… sāṭheyyassa… thambhassa… sārambhassa… mānassa… atimānassa… madassa… pamādassa abhiññāya…pe… pariññāya… parikkhayāya… pahānāya… khayāya… vayāya… virāgāya… nirodhāya … cāgāya… paṭinissaggāya…pe… ime nava dhammā bhāvetabbā’’ti. | 2. Để liễu tri sân… si, phẫn nộ, hiềm hận, giả dối, não hại, tật đố, xan tham, man trá, phản bội, ngoan cố, bồng bột, mạn, tăng thượng mạn, kiêu, phóng dật… để thắng tri… để liễu tri… để diệt tận…để đoạn diệt… để trừ diệt… để ly tham… để đoạn diệt… để trừ khử… để từ bỏ, chín pháp này cần phải tu tập. Thế Tôn thuyết như vậy, các Tỷ-kheo ấy hoan hỷ tín thọ lời Thế Tôn dạy. |
Rāgapeyyālaṃ niṭṭhitaṃ. | |
Navakanipātapāḷi niṭṭhitā. |