(15) 5. Ābhāvaggo

XV. Phẩm Ánh Sáng

Tipitaka.org Việt dịch: HT. Thích Minh Châu
1. Ābhāsuttaṃ (I) (141) Hào Quang.
141. ‘‘Catasso imā, bhikkhave, ābhā. Katamā catasso? Candābhā, sūriyābhā, aggābhā, paññābhā – imā kho, bhikkhave, catasso ābhā. Etadaggaṃ, bhikkhave, imāsaṃ catunnaṃ [catassannaṃ (syā. kaṃ.) saddanītipadamālā passitabbā] ābhānaṃ yadidaṃ paññābhā’’ti. Paṭhamaṃ.  – Này các Tỷ-kheo, có bốn loại hào quang. Thế nào là bốn? Hào quang mặt trăng, hào quang mặt trời, hào quang ngọn lửa, hào quang trí tuệ.  Này các Tỷ-kheo, có bốn loại hào quang này. Và này các Tỷ-kheo, loại tối thượng trong bốn loại hào quang là hào quang trí tuệ. 
2. Pabhāsuttaṃ (II) (142) Ánh Sáng
142. ‘‘Catasso imā, bhikkhave, pabhā. Katamā catasso? Candappabhā, sūriyappabhā, aggippabhā, paññāpabhā – imā kho, bhikkhave, catasso pabhā. Etadaggaṃ, bhikkhave, imāsaṃ catunnaṃ pabhānaṃ yadidaṃ paññāpabhā’’ti. Dutiyaṃ.  – Này các Tỷ-kheo, có bốn loại ánh sáng. Thế nào là bốn? Ánh sáng mặt trăng, ánh sáng mặt trời, ánh sáng ngọn lửa, ánh sáng trí tuệ.  Này các Tỷ-kheo, có bốn loại ánh sáng này. Và này các Tỷ-kheo, loại tối thượng trong bốn loại ánh sáng là ánh sáng trí tuệ. 
3. Ālokasuttaṃ (III) (143) Ánh Lửa
143. ‘‘Cattārome, bhikkhave, ālokā. Katame cattāro? Candāloko, sūriyāloko, aggāloko, paññāloko – ime kho, bhikkhave, cattāro ālokā. Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ catunnaṃ ālokānaṃ yadidaṃ paññāloko’’ti. Tatiyaṃ.  – Này các Tỷ-kheo, có bốn loại ánh lửa. Thế nào là bốn? Ánh lửa mặt trăng, ánh lửa mặt trời, ánh lửa ngọn lửa, ánh lửa trí tuệ.  Này các Tỷ-kheo, có bốn loại ánh lửa này. Và này các Tỷ-kheo, loại tối thượng trong bốn loại ánh lửa là ánh lửa trí tuệ. 
4. Obhāsasuttaṃ (IV) (144) Ánh Chiếu
144. ‘‘Cattārome, bhikkhave, obhāsā. Katame cattāro? Candobhāso, sūriyobhāso, aggobhāso, paññobhāso – ime kho, bhikkhave, cattāro obhāsā. Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ catunnaṃ obhāsānaṃ yadidaṃ paññobhāso’’ti. Catutthaṃ.  – Này các Tỷ-kheo, có bốn loại ánh chiếu. Thế nào là bốn? Ánh chiếu mặt trăng, ánh chiếu mặt trời, ánh chiếu ngọn lửa, ánh chiếu trí tuệ.  Này các Tỷ-kheo, có bốn loại ánh chiếu này. Và này các Tỷ-kheo, loại tối thượng trong bốn loại ánh chiếu là ánh chiếu trí tuệ. 
5. Pajjotasuttaṃ (V) (145) Ánh Đèn
145. ‘‘Cattārome, bhikkhave, pajjotā. Katame cattāro? Candapajjoto, sūriyapajjoto, aggipajjoto, paññāpajjoto – ime kho, bhikkhave, cattāro pajjotā. Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ catunnaṃ pajjotānaṃ yadidaṃ paññāpajjoto’’ti. Pañcamaṃ.  – Này các Tỷ-kheo, có bốn loại ánh đèn. Thế nào là bốn? Ánh đèn mặt trăng, ánh đèn mặt trời, ánh đèn ngọn lửa, ánh đèn trí tuệ.  Này các Tỷ-kheo, có bốn loại ánh đèn này. Và này các Tỷ-kheo, loại tối thượng trong bốn loại ánh đèn là ánh đèn trí tuệ. 
6. Paṭhamakālasuttaṃ (VI) (146) Thời Gian (1)
146. ‘‘Cattārome, bhikkhave, kālā. Katame cattāro? Kālena dhammassavanaṃ, kālena dhammasākacchā, kālena sammasanā [kālena samatho (sī. syā. kaṃ. pī.)], kālena vipassanā – ime kho, bhikkhave, cattāro kālā’’ti. Chaṭṭhaṃ.  – Có bốn loại thời gian này. Thế nào là bốn? Nghe pháp đúng thời, đàm luận về pháp đúng thời, chỉ đúng thời, quán đúng thời.  Này các Tỷ-kheo, có bốn loại thời gian này. 
7. Dutiyakālasuttaṃ (VII) (147) Thời Gian (2)
147. ‘‘Cattārome, bhikkhave, kālā sammā bhāviyamānā sammā anuparivattiyamānā anupubbena āsavānaṃ khayaṃ pāpenti. Katame cattāro? Kālena dhammassavanaṃ, kālena dhammasākacchā, kālena sammasanā, kālena vipassanā – ime kho, bhikkhave, cattāro kālā sammā bhāviyamānā sammā anuparivattiyamānā anupubbena āsavānaṃ khayaṃ pāpenti.  1. – Có bốn thời gian này, này các Tỷ-kheo, nếu khéo tu tập, nếu khéo vận chuyển, tuần tự đưa đến sự đoạn diệt các lậu hoặc. Thế nào là bốn?  Nghe pháp đúng thời, đàm luận về pháp đúng thời, chỉ đúng thời, quán đúng thời.  Bốn thời gian này, này các Tỷ-kheo, nếu khéo tu tập, khéo vận chuyển, tuần tự đưa đến sự đoạn diệt các lậu hoặc.
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, uparipabbate thullaphusitake deve vassante taṃ udakaṃ yathāninnaṃ pavattamānaṃ pabbatakandarapadarasākhā paripūreti; pabbatakandarapadarasākhā paripūrā kusobbhe paripūrenti; kusobbhā paripūrā mahāsobbhe paripūrenti; mahāsobbhā paripūrā kunnadiyo paripūrenti; kunnadiyo paripūrā mahānadiyo paripūrenti; mahānadiyo paripūrā samuddaṃ [samuddaṃ sāgaraṃ (sī. pī. ka.), samuddasāgaraṃ (syā. kaṃ.)] paripūrenti. Evamevaṃ kho, bhikkhave, ime cattāro kālā sammā bhāviyamānā sammā anuparivattiyamānā anupubbena āsavānaṃ khayaṃ pāpentī’’ti. Sattamaṃ. 2. Ví như, này các Tỷ-kheo, trên đỉnh núi, trời mưa nặng hột, và nước chảy theo triền thấp, tràn đầy hang núi, khe núi, thung lũng. Khi các hang núi, khe núi, thung lũng được tràn đầy, thời ao nhỏ được tràn đầy. Ao nhỏ được tràn đầy, thời ao lớn được tràn đầy. Ao lớn được tràn đầy, thời sông nhỏ được tràn đầy. Sông nhỏ được tràn đầy, thời sông lớn được tràn đầy. Sông lớn được tràn đầy, thời biển lớn đại dương được tràn đầy. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, bốn thời gian này, nếu khéo tu tập, nếu khéo vận chuyển, tuần tự đưa đến sự đoạn diệt các lậu hoặc.
8. Duccaritasuttaṃ (VIII) (148) Hạnh Ác Về Lời Nói 
148. ‘‘Cattārimāni, bhikkhave, vacīduccaritāni. Katamāni cattāri? Musāvādo, pisuṇā vācā, pharusā vācā, samphappalāpo – imāni kho, bhikkhave, cattāri vacīduccaritānī’’ti. Aṭṭhamaṃ.  – Này các Tỷ-kheo, có bốn hạnh ác về lời nói này. Thế nào là bốn? Nói láo, nói hai lưỡi, nói lời thô ác, nói lời phù phiếm.  Này các Tỷ-kheo, có bốn hạnh ác về lời nói này.
9. Sucaritasuttaṃ (IX) (149) Hạnh Thiện Về Lời Nói. 
149. ‘‘Cattārimāni, bhikkhave, vacīsucaritāni. Katamāni cattāri? Saccavācā, apisuṇā vācā, saṇhā vācā, mantabhāsā – imāni kho, bhikkhave, cattāri vacīsucaritānī’’ti. Navamaṃ.  – Này các Tỷ-kheo, có bốn hạnh thiện về lời nói này. Thế nào là bốn? Nói thật, không nói hai lưỡi, nói lời nhu hòa, nói lời thông minh Này các Tỷ-kheo, có bốn hạnh thiện về lời nói này.
10. Sārasuttaṃ (X) (150) Lõi (Tinh túy)
150. ‘‘Cattārome, bhikkhave, sārā. Katame cattāro? Sīlasāro, samādhisāro, paññāsāro, vimuttisāro – ime kho, bhikkhave, cattāro sārā’’ti. Dasamaṃ.  – Này các Tỷ-kheo, có bốn lõi này. Thế nào là bốn? Lõi về giới, lõi về định, lõi về tuệ, lõi về giải thoát.  Này các Tỷ-kheo, có bốn loại lõi này.
Ābhāvaggo pañcamo.  
Tassuddānaṃ –  
Ābhā pabhā ca ālokā, obhāsā ceva pajjotā;  
Dve kālā caritā dve ca, honti sārena te dasāti.  
Tatiyapaṇṇāsakaṃ samattaṃ.